Vấn đề bạn hỏi, chúng tôi xin trả lời như sau: Theo điều 89, Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 30, Điều 2, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng gồm: 1. Công trình bí mật Nhà nước; công trình xây
Căn cứ vào Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 30 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bao gồm: 1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp. 2. Công trình thuộc dự án sử dụng
9 9. Trường hợp xây dựng phải xin cấp giấy phép xây dựng: 1. Các trường hợp phải xin cấp Giấy phép xây dựng mới: Chủ đầu tư thực hiện hoạt động xây dựng công trình không nằm trong các trường hợp được miễn xin cấp giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 89
Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng. 1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Công trình được
Trả lời: Theo quy định tại Điều 89 Luật xây dựng 2014, Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ thì có hai trường hợp: - Trường hợp xây
Miễn giấy phép xây dựng các công trình xây dựng luôn là những thông tin được rất nhiều chủ đầu tư quan tâm.Trong kỳ họp thứ 9 Quốc hội Khóa XIV hôm 17/6/2020, Quốc hội đã tiến hành biểu quyết thông qua sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
tKGr. Quy định về giấy phép xây dựng từ ngày 01/01/2021 Ảnh minh họa 1. Các công trình được miễn GPXD từ ngày 01/01/2021 gồm - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp. - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng. - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 sau đây gọi tắt là LXD 2014. - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp GPXD theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp GPXD theo quy định của LXD 2014. - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; 2. Điều kiện cấp GPXD có thời hạn từ 01/01/2021 1 Điều kiện chung cấp GPXD có thời hạn gồm - Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp GPXD có thời hạn; - Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong GPXD có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. 2 Công trình xây dựng được cấp GPXD có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm 1 kể trên và các Khoản 3, 4 và 5 Điều 91 LXD 2014. 3 Nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm 1 kể trên và các Điểm b, c và d Khoản 1 Điều 93 LXD 2014. 4 Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong GPXD mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp GPXD có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp GPXD có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh. 5 Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp GPXD có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp GPXD có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp GPXD có thời hạn theo quy định tại Điểm 2 và 3 kể trên. 3. Quy trình cấp GPXD và điều chỉnh GPXD từ 01/01/2021 như sau - Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp GPXD, điều chỉnh GPXD cho cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD; - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh GPXD; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép; - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; - Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp GPXD căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp GPXD; - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp GPXD công trình, bao gồm cả GPXD có thời hạn, GPXD điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp GPXD phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn kể trên. Thời gian cấp GPXD đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo. 4. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD từ 01/01/2021 - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GPXD đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp GPXD trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GPXD thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GPXD đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do mình cấp. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD không thu hồi GPXD đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi GPXD. 5. Điều kiện cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ từ 01/01/2021 - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; - Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 79 LXD 2014; - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD theo quy định tại Khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 LXD 2014. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. 6. Hồ sơ đề nghị cấp GPXD mới đối với xây dựng công trình tôn giáo, công trình quảng cáo từ 01/01/2021 1 Hồ sơ đề nghị cấp GPXD đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm - Đơn đề nghị cấp GPXD; - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Văn bản có ý kiến về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2 Hồ sơ đề nghị cấp GPXD đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo. 7. Hồ sơ đề nghị cấp GPXD đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình từ 01/7/2021 gồm - Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật. - Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo. - Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. 8. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp GPXD từ ngày 01/01/2021 1 Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp GPXD có các quyền sau - Yêu cầu cơ quan cấp GPXD giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp GPXD; - Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp GPXD; - Được khởi công xây dựng công trình theo quy định của LXD 2014. 2 Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp GPXD có các nghĩa vụ sau - Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp GPXD; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp GPXD; - Thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc; - Thực hiện đúng nội dung của GPXD. >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Thanh Lợi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Quy định mới về công trình được miễn cấp phép xây dựngNgày 17/6/2020, Quốc hội đã thông qua dự án Luật Xây dựng sửa đổi, trong đó, sửa đổi, bổ sung quy định về cấp giấy phép xây dựng. Như vậy theo Luật xây dựng sửa đổi 2020 thì 9 loại công trình dưới đây sẽ được miễn cấp phép xây công trình xây dựng không cần giấy phép xây dựngCụ thể, các trường hợp không yêu cầu phải có giấy phép xây dựng gồm1 Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;2 Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư;3 Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng;4 Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn của kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ;5 Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo;6 Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;7 Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng;8 Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;9 Công trình xây dựng ở nông thôn và nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; nhà ở riêng lẻ thuộc vùng miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn đầu tư xây dựng công trình quy định tại 2, 6, 7, 8 và 9 có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng, gửi kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, quản lý trật tự xây chi tiết nội dung tại Dự thảo Luật Xây dựng sửa đổi dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/ các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của VnDoc.
Chào TVPL, cho tôi hỏi vấn đề sau Luật Xây dựng 2023 đã định nghĩa như thế nào về giấy phép xây dựng? Những trường hợp nào sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng theo Luật Xây dựng 2023? Xin cảm ơn! Giấy phép xây dựng là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng? Những công trình nào sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng? Giấy phép xây dựng là gì?Căn cứ vào khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau“Điều 3. Giải thích từ ngữ...17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”Theo đó, giấy phép xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữ, cải tạo, di dời công loại công trình được miễn giấy phép xây dựng năm 2022? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng? Hình từ internetCơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?Căn cứ vào Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau“Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.”Theo đó, căn cứ vào cấp công trình để xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định nêu công trình nào sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng?Căn cứ vào khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng...2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồma Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;b Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;c Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;d Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;đ Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;e Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;g Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;h Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;i Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;k Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”Như vậy, 10 loại công trình được liệt kê theo quy định nêu trên sẽ được miễn giấy phép xây nay, theo quy định của pháp luật thì không có quy định về Luật Xây dựng 2023. Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 vẫn còn hiệu lực; do vậy câu hỏi của bạn về việc "Luật Xây dựng 2023 đã định nghĩa như thế nào về giấy phép xây dựng? Những trường hợp nào sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng theo Luật Xây dựng 2023?" sẽ áp dụng theo quy định tại Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép xây dựng 32562 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Các công trình được miễn giấy phép xây dựng trong luật xây dựng được quy định như thế nào? Điều kiện nào để công trình được miễn giấy phép xây dựng? Cần chuẩn bị những thủ tục, hồ sơ, các loại giấy tờ nào để được miễn giấy phép xây dựng? Bài viết dưới đây sẽ thông tin đến quý bạn đọc những trường hợp công trình xây dựng được miễn giấy phép. Các công trình xây dựng nào được miễn giấy phép xây dựng Các trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng Có 9 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung khoản 30 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, bao gồm Công trình bí mật Nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư xây dựng. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng; Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa. Các trường được miễn xin cấp giấy phép xây dựng >>>Xem thêm Quy định mới về Luật xây dựng 2021. Nghĩa vụ thông báo khi thực hiện xây dựng Chủ đầu tư xây dựng thuộc các trường hợp 2,6,7,8,9 trong 9 trường hợp miễn giấy phép xây dựng nêu trên; Trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Việc thông báo về ngày khởi công xây dựng khi thực hiện xây dựng đến cơ quan quản lý có thẩm quyền về xây dựng tại địa phương là trách nhiệm của chủ đầu tư. Thời gian gửi thông báo này ít nhất 03 ngày làm việc. Hồ sơ thông báo khởi công gồm có những tài liệu như sau Thông báo khởi công công trình xây dựng Theo mẫu Bản sao công chứng Giấy phép xây dựng; Quyết định phê duyệt dự án và bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt đối với trường hợp phải xin phép; Hoặc bản vẽ thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng 1/500, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; các bản vẽ đấu nối giao thông, hệ thống cấp thoát nước với hạ tầng kỹ thuật xung quanh đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; Thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ; Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn; Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường; Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè nếu có; Biện pháp và tiến độ thi công đã được phê duyệt; Biên bản khảo sát hiện trạng công trình liền kề, cam kết đền bù thiệt hại về người, công trình, tài sản nếu gây ảnh hưởng đến công trình lân cận nếu có. Nghĩa vụ thông báo khi thực hiện xây dựng. Hồ sơ thông báo khởi công được nộp ở phòng quản lý đô thị của Ủy ban nhân dân phường, xã ngay tại khu vực công trình khởi công. Sau đó Cơ quan tiếp nhận thông báo khởi công có trách nhiệm vào sổ theo để theo dõi và báo cáo định kỳ cơ quan quản lý nhà nước cấp trên theo quy định. Trên đây là toàn bộ những thông tin chia sẻ của chúng tôi về các công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng. Nếu quý khách có nhu cầu gửi tài liệu, tư vấn luật xây dựng hoặc có nhu cầu về dịch vụ luật sư vui lòng liên hệ qua Hotline để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. Luật sư Võ Tấn Lộc- thành viên đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang là luật sư thành viên tại công ty Luật Long Phan PMT. Với nhiều năm kinh nghiệm giải quyết hầu như tất cả các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ và các dịch vu pháp lý khác, đồng thời trực tiếp tham gia tố tụng và thành công bảo vệ quyền lợi khách hàng trong tranh chấp về sở hữu trí tuệ . Luôn lấy sự uy tín, tinh thần trách nhiệm lên hàng đầu.
Giấy phép xây dựng là điều kiện tiên quyết để thi công các công trình, nhà ở, đây là giấy tờ được cấp từ cơ quan nhà nước theo mẫu quy định nhằm xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa. Vậy có trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng hay không? Chủ đầu tư được miễn cần thực hiện nghĩa vụ gì? Cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu chi tiết trong nội dung bài viết dưới khi tìm hiểu về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng chúng ta cần xác định thế nào là giấy phép xây dựng và giấy phép xây dựng gồm những loại nào?Căn cứ theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 giải thích“17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”Theo đó, giấy phép xây dựng được cấp khi xây dựng công trình mới, hoặc sửa chữa, cải tạo hoặc là để di dời công ra, theo quy định tại khoản 18, 19 Điều 3 Luật này quy địnhGiấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện vậy, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý để chứng minh công trình được nhà nước cho phép xây dựng mới hoặc được cải tạo, sửa chữa hoặc di dời đến địa điểm khác so với địa điểm ban giấy phép xây dựng trong những trường hợp nào?Theo khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020 thì trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp được Miễn giấy phép xây vậy, pháp luật quy định 10 loại công trình được Miễn giấy phép xây dựng. Cụ thể theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm trình được Miễn giấy phép xây dựng gồmCông trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;Lưu ý Riêng đối với các trường hợp Miễn giấy phép xây dựng sau đây chủ đầu có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ, gồmCông trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được các trường hợp Miễn giấy phép xây dựng khác không phải thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương như trên do tính chất của từng công các trường hợp không được miễn, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây Dịch vụ tư vấn giấy phép xây dựng bị mất tại công ty Luật ACCCông ty Luật ACC là đơn vị chuyên tư vấn và hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến Miễn giấy phép xây dựng trên toàn quốc. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, vững chắc về kiến thức chuyên môn cùng sự tận tâm, nhiệt thành cam kết đem đến cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ pháp lý tốt ty Luật ACC cam kết với quý khách hàng các vấn đề sau đây– Thời gian tư vấn ACC luôn sẵn sàng và tư vấn 24/24 cho khách hàng nhằm giải đáp nhanh chóng mọi vướng mắc của khách hàng.– Tiết kiệm thời gian ACC quan niệm không câu kéo thời gian của khách hàng mà tôn chỉ của chúng tôi là lắng nghe và giải quyết nhanh gọn, chính xác vấn đề khách hàng đang gặp phải.– Bảo mật thông tin tuyệt đối Chúng tôi tôn trọng thông tin cá nhân khách hàng nên ACC luôn bảo mật dữ liệu khách hàng tốt nhất và không để rò rỉ ra bên ngoài.– Chất lượng dịch vụ uy tín – chuyên nghiệp – hiệu quả Với hệ thống đội ngũ Luật sư, chuyên viên chuyên nghiệp, kiến thức chuyên sâu, thái độ tận tâm, nhiệt tình chúng tôi mong muốn khách hàng được sử dụng gói dịch vụ tốt nhất.– Chi phí dịch vụ phù hợp Với mong muốn hỗ trợ pháp lý cho người dân ACC đặt ra nhiều gói dịch vụ khác nhau để khách hàng có thể lựa chọn theo khả năng tài chính của tự Công ty Luật ACC sẽ thực hiện với khách hàng theo một quy trình chuyên nghiệp như sau– Thu thập thông tin từ khách hàng để tiến hành tư vấn một cách chi tiết và cụ thể;– Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các hồ sơ, thông tin cơ bản để ACC có thể thực hiện các thủ tục;– ACC tiến hành các thủ tục khi đã nhận đủ hồ sơ khách hàng cung cấp;– Theo dõi hồ sơ của khách hàng tại cơ quan có thẩm quyền và tiến hành bổ sung khi cần thiết;– Tư vấn cho khách hàng những điều cần lưu ý khi thực hiện thủ tục xin giấy phép;– Bàn giao kết quả.– Hỗ trợ khách hàng các thắc mắc sau khi nhận kết Những câu hỏi thường Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?Căn cứ vào cấp công trình để xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn mấy năm?Giấy phép xây dựng có thời hạn 12 tháng sau khi được cấp phép và có hiệu lực. Điều này đã được quy định rõ trong Khoản 10, Điều 90, Luật xây dựng Công ty Luật ACC có cung cấp dịch vụ tư vấn về Miễn giấy phép xây dựng không?Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật ACC thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về Miễn giấy phép xây dựng uy tín, trọn gói cho khách Chi phí dịch vụ tư vấn về Miễn giấy phép xây dựng của công ty Luật ACC là bao nhiêu?Công ty Luật ACC luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký vọng với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ ở trên, ACC đã giúp các bạn hiểu rõ hơn Miễn giấy phép xây dựng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào quý khách có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại hoặc qua zalo hoặc qua email info để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
các công trình được miễn giấy phép xây dựng