Chủ nhật, 12/2/2017, 00:03 (GMT+7) Trắc nghiệm bạn sẽ sống đến năm bao nhiêu tuổi. Bài trắc nghiệm 10 câu dưới đây giúp bạn đoán tuổi thọ của mình và nên làm gì để sống khỏe, sống thọ.
Trắc nghiệm sức khỏe của người Nhật. (Dân trí) - Người dân đất nước có tuổi thọ cao nhất thế giới Nhật Bản thường hay tự thực hiện những bài trắc nghiệm nhỏ về sức khỏe. Trắc nghiệm hết sức đơn giản nhưng lại vô cùng hiệu quả trong việc phòng ngừa lão
Tuy không phải lúc nào họ cũng ý thức được điều này, nhưng người Số 7 thường có khát khao tự trải nghiệm, và những trải nghiệm này sẽ trở thành những kinh nghiệm nhớ đời khi (thật không may) chúng đòi hỏi họ phải hy sinh điều gì đó trong cuộc sống của mình.
Vì sao cần phải giáo dục dân số và giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên. Bài 1. Trao đổi nước ở thực vật. Bài 2. Trao đổi nước ở thực vật (tiếp theo) Bài 3. Trao đổi khoáng và Nitơ ở thực vật. Bài 4.
Đặc điểm nhân trắc người Việt Nam trong lứa tuổi lao động năm 2018-2019. 21/12/2020. Bài báo này phân tích một số đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam (chiều cao đứng, chiều cao ngồi và trọng lượng cơ thể) cùng chỉ số Skelei và chỉ số thân để thấy rõ tầm vóc
Đỉnh thứ tư của bạn là năm 58 tuổi - năm 2050: Con số 10 Sự trưởng thành cực điểm, năng lượng hội tụ cực mạnh, trải nghiệm đủ đầy. Người khác rất cần sự tỉnh thức và dẫn lối của bạn.
H6Chzs. Người lớn tuổi có hệ miễn dịch suy yếu và sự lão hóa của các cơ quan, do đó rất dễ mắc các bệnh lý hoặc tổn thương. Vì vậy, việc khám sức khỏe tuổi 60 là rất cần thiết. Bài viết này sẽ giới thiệu tới bạn đọc một số kiểm tra cần thực hiện đối với người ở độ tuổi 60. 1. Huyết áp Huyết áp cao là bệnh rất nguy hiểm và thường gặp ở người lớn tuổi. Các triệu chứng thường không biểu hiện hoặc xuất hiện muộn do đó thường được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”. Huyết áp cao làm tăng nguy cơ đột quỵ hoặc đau tim hay các bệnh lý tim mạch áp cao là bệnh lý phổ biến ở những người lớn tuổi. Trung bình, cứ 3 người lớn thì có một người có huyết áp cao. 64% nam giới và 69% nữ giới trong độ tuổi từ 65 đến 74 bị cao huyết kiểm tra huyết áp cần được thực hiện tối thiểu một lần một năm, đặc biệt với người khám sức khỏe tuổi 60. Tuy nhiên, có thể cần kiểm tra thường xuyên hơn đối với những người có bệnh lý về tim mạch, huyết áp hoặc có các yếu tố nguy cơ khác. Cùng với đó, cần chú ý tới việc chăm sóc sức khỏe tuổi 60 để giảm nguy cơ tăng huyết áp. 2. Tầm soát ung thư đại trực tràng Tầm soát ung thư đại trực tràng là một nội dung của khám sức khỏe tuổi 60. Có thể thực hiện kiểm tra này từ 50 - 75 tuổi. Đối với những người có nguy cơ cao thì cần tiến hành kiểm tra sớm hơn. Các kiểm tra cần thực hiện gồmXét nghiệm máu trong phân 1 năm 1 đường âm đạo kết hợp với xét nghiệm tìm máu trong soi đại tràng. 3. Tầm soát ung thư tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt có thể được phát hiện bằng cách khám trực tràng kỹ thuật số hoặc đo nồng độ kháng nguyên đặc hiệu cho tuyến tiền liệt PSA trong máu nam giới. Ung thư tuyến tiền liệt cần thực hiện sớm ở tuổi 50 với những người có nguy cơ cao. Hoặc có thể kiểm tra sớm hơn ở người gia đình có tiền sử bị ung thư tuyến tiền liệt. 4. Khám vú Bệnh về tuyến vú là một trong những bệnh thường gặp ở phụ nữ, ở cả người trẻ và người già. Do đó, cần thực hiện kiểm tra này khi thực hiện khám sức khỏe tuổi 60. Để phát hiện bệnh cần thực hiện chụp X-quang tuyến tuyến vú nên được thực hiện 1 hoặc 2 năm một lần và bắt đầu từ tuổi 40 hoặc 50. Tuy nhiên, cũng có thể tiến hành các kiểm tra tuyến vú khác và ở người trẻ tuổi có nguy cơ hay có triệu chứng của bệnh. 5. Khám phụ khoa, phết tế bào cổ tử cung và xét nghiệm HPV Ở phụ nữ lớn tuổi, do hoạt độ của các enzym đã giảm đi đáng kể do đó nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa là không cao. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp phụ nữ lớn tuổi bị ung thư cổ tử cung hoặc ung thư âm đạo. Do đó, các xét nghiệm phụ khoa là cần thiết với phụ nữ trên 60 thể làm xét nghiệm tế bào cổ tử cung 3 năm một lần, xét nghiệm HPV 5 năm một lần, hoặc cả hai, cho đến 65 tuổi khi khám sức khỏe tuổi 60. 6. Kiểm tra thị giác Người lớn tuổi hay gặp các bệnh lý về mắt như thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp,...Tỷ lệ mắc các bệnh này thường tăng theo độ tuổi. Do đó cần tiến hành kiểm tra thường xuyên và thực hiện sớm để phát hiện bệnh sớm và có phác đồ điều trị kịp thời. Để hạn chế những rối loạn thị giác có thể điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp và chăm sóc sức khỏe tuổi 60. Khám sức khỏe tuổi 60 với bệnh lý về mắt và thị giác 7. Kiểm tra nghe Khoảng 25% người từ 65 đến 74 tuổi bị suy giảm thính lực, phần lớn những rối loạn này đều có thể điều trị được. Tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc cũng tăng lên. Cần thực hiện kiểm tra thính giác một năm một lần để phát hiện sớm các rối loạn. Ở người lớn tuổi, hàm lượng calci giảm đi rất nhiều. Do đó, rất dễ bị mắc các bệnh về xương như loãng xương dẫn đến xương giòn, dễ gãy. Chính vì lý do này mà người lớn tuổi cần được khám xương thường xuyên cùng với khám sức khỏe tuổi 60. Ngoài ra cần bổ sung thêm calci cho xương chắc khỏe. 9. Kiểm tra cholesterol, lipid máu Mỡ máu là một yếu tố rất quan trọng, mỡ máu cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như tắc mạch, huyết áp cao, nhồi máu não....Tuy nhiên, có thể kiểm soát mỡ máu bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý. Do đó, cần tiến hành kiểm tra mỡ máu thường xuyên để có chế độ sinh hoạt phù hợp và chăm sóc sức khỏe tuổi 60 hợp lý. 10. Chủng ngừa Người lớn tuổi cần thực hiện tiêm chủng một số loại vaccine như vaccine ngừa phế cầu khuẩn, vacxin zona, uốn ván, bạch hầu, cúm 11. Đường huyết Đường huyết cũng là một yếu tố rất quan trọng. Sự thay đổi chỉ số đường huyết tăng hoặc giảm có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe người bệnh. Đường huyết tăng cao làm tăng nguy cơ cao huyết áp, tiểu đường...Người cao tuổi nên tiến hành kiểm tra đường huyết khi đói 3 năm một lần cùng với khám sức khỏe tuổi 60. Với người có nguy cơ cao có thể tiến hành thường xuyên hơn. Với bệnh nhân bị đái tháo đường, cần có máy đo đường huyết tại nhà để kiểm tra hằng ngày. 12. Kiểm tra hormone tuyến giáp Hormon tuyến giáp cần được tầm soát ít nhất 5 năm một lần, đặc biệt là đối với phụ nữ. Do các bệnh lý tuyến giáp có tỷ lệ mắc cao hơn ở phụ nữ. Sự thay đổi hormon tuyến giáp sẽ dẫn đến các bệnh lý như cường giáp, basedow, ung thư tuyến giáp... 13. Khám răng Các bệnh lý răng miệng tuy không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người bệnh. Người bị bệnh răng miệng sẽ chán ăn hoặc ăn không ngon do bị đau răng, lợi. Do đó dẫn đến mệt mỏi, gầy sút và ảnh hưởng tới cả tinh thần của người bệnh. Ngoài ra, bệnh răng miệng còn tăng nguy cơ các bệnh về tim răng miệng không chỉ gặp ở trẻ em mà có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Do đó người lớn tuổi cũng cần đi khám răng tuổi 60 thường xuyên để có hàm răng chắc khỏe. Ngoài ra cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp và chăm sóc sức khỏe tuổi 60 hợp lý. 14. Sàng lọc viêm gan C Sàng lọc viêm gan C được khuyến nghị thực hiện ở những người từ đủ 18 tuổi trở lên. Chăm sóc sức khỏe tuổi 60 với phương thức sàng lọc viêm gan C 15. Kiểm tra vitamin D Vitamin D là dưỡng chất cần thiết cho xương, giúp bảo vệ xương, giúp xương trở nên chắc khỏe. Ngoài ra, vitamin D cũng có thể giúp cơ thể chống lại bệnh tim, tiểu đường và một số bệnh ung D cần được kiểm tra hằng năm cùng với các xét nghiệm kiểm tra xương và khám sức khỏe tuổi 60. 16. Bệnh tim mạch Bệnh về tim mặt là nhóm bệnh cực kỳ nguy hiểm, có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh. Vì vậy cần phát hiện bệnh sớm bằng cách khám sức khỏe tuổi 60 định kỳ và điều trị kịp tim mạch CVD gồm hai nhóm bệnhBệnh tim, đột mạch máu của các bệnh lý về tim mạch được khuyến cáo sàng lọc 2 năm một lần. 17. Bệnh thận Bệnh lý về thận nên được đánh giá 1 đến 2 năm một lần nếu bạn có nguy cơ cao. Hoặc có thể kiểm tra thường xuyên hơn ở người bệnh có nguy cơ rất cao, gia đình có tiền sử người bị bệnh thận. 18. Sa sút trí tuệ Hầu hết ở người cao tuổi thường có những rối loạn về trí tuệ như nhớ nhớ, quên quên hay bệnh angemer. Do đó người lớn tuổi, đặc biệt là người trên 65 tuổi nên được kiểm tra để phát hiện sự sa sút về trí vậy, người lớn tuổi cần phải đi khám sức khỏe tuổi 60 thường xuyên, định kỳ và khám tổng quát để phát hiện sớm các bệnh lý. Từ kết quả thăm khám đó, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng người bệnh. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Ăn rau ngót có tác dụng gì? Vitamin kẹo dẻo gummy có tốt không? Các bài tập bụng tốt nhất bạn có thể làm
Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Sức khỏe dành cho lứa tuổi trung niên và người cao tuổi Phần 1 TIẾN Sĩ ĐOÀN YÊN m im .. TRONG TAY CHÙNG TA NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC TIẾN SĨ ĐOÀN YÊN SỨC K H Ỏ E TRONG TAY CHÚNG TA Dành cho lứa tuổi trun g niên và người cao tuổi T á i b ả n lẩ n th ứ n h ấ t có sử a c h ữ a và b ổ su n g NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI - 2010 MỞ ĐẦU Một trong những hiện tiíỢng dân sô" đặc trưng nhất của thòi đại ngày nay là táng đáng kể sô" người có tuổi và người già. Quá trình này bao trùm lên tất cả các nước có nền kinh tế phát triển và có khuynh hưống tiếp tục gia tăng. Điều đó nói lên sự tiến bộ lốn lao của con người trong thê" kỷ qua - tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em giảm xuô"ng, dinh dưỡng tô"t hơn, được giáo dục và được chàm sóc sức khoẻ tô"t hơn, trong vài thập kỷ tới tất nhiên dân sô" toàn cầu sẽ ngày càng già đi! Sự quá độ này đang diễn ra ở các khu vực đã phát triển hơn, nơi mà tuổi trung vị là tuổi mà tại đó chia đều dân sô" làm 2 phần bằng nhau đã tăng từ 29 năm 1950 lên đến 38 hiện nay và dự báo sẽ tăng lên ở mức ổn định xung quanh tuổi 46 vào năm 2050. ó khu vực kém phát triển hơn, quá trình này chỉ mối bắt đầu. Dự báo tuổi trung vị ở các khu vực kém phát triển bắt đầu tăng dẩn lên đến 37 tuổi vào năm 2050 theo Liên hỢp Quốc. Việt Num không nằm ngoài quy luật chung đó, sô" người trên 60 tuổi có những biến động rõ rệt qua các thòi kỳ năm 1979 có 3 người, chiếiii 7,06% dân sô", năm 1989 - chiếm 7,19% dân sô"; đến 1-4-1999 đã tăng lên đến người, chiếm 8,2% dân sô". Điều tra dân sô" 1- 4-1999 Việt Nam có sô" dân là người. Tuổi thọ tniiig bình của người Việt Nam trong nửa thế kỷ qua tăng lên hơn hai lần. Năin 1945 khoảng 32 tuổi, nàm 1999 là 67,8 tuổi chung cho cả hai giối. Nói chung, phần lớn người cao tuổi còn có thể đem lại và góp phần đáng kể vào sự phát triển xã hội. Việc tham gia vào các hoạt động xã hội, sản xuất ra của cải vật chất là một nhu cầu bức thiết, vì chỉ có trên cơ sở đó mói giảm bớt bệnh tật và có một cuộc sông khoẻ mạnh. "Kính lão đắc thọ" là truyền thông đạo lý của người Việt Nam ta. Trưyền thông đó bắt nguồn từ lòng biết ơn sâu sắc lớp người đi trước. "Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách và giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Việc chăm sóc đời sông vật chất, tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của người cao tuổi là trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và toàn xã hội, là thể hiện bản chất tôT đẹp, đạo lý, truyền thông của dân tộc ta" Pháp lệnh NCT. Để tạo điều kiện cho người cao tuổi sông lâu khoẻ mạnh, điều 16 của Pháp lệnh còn ghi "Bộ y tế có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh ở tuyến trước về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi; tăng cường nghiên cứu trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của người cao tuổi, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ y tế trong khám, chữa bệnh cho người cao tuổi triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện để giúp ngưòi cao tuổi nâng cao kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chàm sóc sức khoẻ". Nghị quyết Đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam đã ghi "Phát triển y tế dự phòng, cải thiện các chỉ tiêu sức khoẻ, nâng thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam và tăng tuổi thọ bình quân lên khoảng 70 tuổi vào năm 2005". Sau Đại hội thế giới về tuổi già lần đầu tiên ở Vienne, thủ đô nước Áo, từ 26/7 - 6/8/1982, ngày 15- 1-1983 Nhà nước ta đã cho thành lập Viện bảo vệ sức khoẻ người có tuổi, thuộc Bộ y tê tiền thân Viện lão khoa Việt Nam ngày nay. Ngày 24-9-1994 Chính phủ đã ra quyết định 523/TTg cho phép thành lập Hội người cao tuổi Việt Nam. Ngày 27-9-1995 Ban bí thư Trung ương Đảng có chỉ thị sô" 59 CT/TW về chăm sóc người cao tuổi. Ngày 27-2-1996 Thủ tưóng Chính phủ ra chỉ thị sô" 117/TTg về chăm sóc người cao tuổi và hỗ trỢ cho hoạt động Hội người cao tuổi. Để tìm kiếm con đường khoa học đr đến giải quyết những vấn đề liên quan đến già hoá dân cư, trên th ế giới có nhiều viện, nhiều trung tâm nghiên cứu lão khoa cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Những sô" liệu thu được gần đây về các cơ chế già hoá ở những mức độ khác nhau của hoạt động sống - ở mức phân tử, tế bào, cơ quan, hệ thô"ng và toàn cơ 5 thể, làm cơ sở cho sự phát triển chuyên khoa inới y học lâm sàng - bệnh học tuổi già - đó là môn khoa học về các đặc điểm bệnh sinh, lâm sàng, điều trị và phòng bệnh cho người cao tuổi. Nghiên cứu những nguyên tắc điều trị bằng thuốc trong bệnh học tuổi già. Nghiên cứu vai trò các yếu tố vệ sinh - xã hội trong lão hoá và trên những ngưòi trường thọ, ảnh hưởng các'm ặt khác nhau của lô"i sống người cao tuổi và người già đôl với sức khoẻ, sông lâu tích cực, khả năng làm việc. Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước, của Bộ y tế, những kết quả nghiên cứu của Viện trong 20 nàm qua, những. thành tựu nghiên cứu nhiều năm của các nhà khoa học, những quan sát của các chuyên gia trên th ế giới trong lĩnh vực này, chúng tôi thấy để phòng già sớm, bảo vệ sức khoẻ và các khả năng sáng tạo, sống lâu tích cực có thể đạt được bằng lôi sông hỢp lý, vì nó là nguyên nhân duy trì hoạt động bình thường các hệ thống cơ bản của cơ thể. Tổ chức lao động đúng đắn, chế độ vận động tích cực, vừa sức và xen kẽ nghĩ ngơi hỢp lý, cân bằng chất lượng dinh dưỡng, có cuộc sông tinh thần cao đẹp, quan hệ tốt, nhân ái với những người xung quanh, vói bạn bè, vối những người bà con - gần gũi là những nhân tô" cơ bản ảnh hưởng dương tính lên sức khoẻ, khả nàng làm việc, trạng thái cảm xúc của người có tuổi và người già. Mỗi một người cần phải quen vói những nguyên tắc cơ bản của lôl sông tích cực, khoẻ mạnh. Học 16] sông hợp lý không bao giò iniiộn đôi với bất kỳ lứa tuổi nào. Cách đây không lâu 24-1-1997 báo "Medisin- skaia gazeta" của Nga đàng bài phỏng vấn Viện sỹ Krolkis - nguòi sáng lập trường phái lão khoa Ucraina, về những yếu tố" quyết định sức khoẻ con người, ông cho biết; "Các n h à nghiên cứu nhiều nước k h ắ n g đ ịn h rằng, sức k h oẻ củ a cư d ân chỉ có 8 - 10% p h ụ thuộc hởi y tế. 45% được xác định bởi lối sống, d in h dưdng, về vấn đ ề này, rất đ á n g tiếc, chúng tôi ít n ghĩ đến ; 17 - 20% đưỢc gây nên bởi điều kiện ?nôi trường ngoài và k h o ả n g bằn g ấy p h ầ n trăm - do bởi tính di truyền củ a con người". Trên thực tế, trong các vùng dân cư khác nhaư trên th ế giới, nhiều người từ lúc sinh ra cho đến phút lâm chung không tiếp xúc với nhân viên y tế và chưa một lần đến bệnh viện, nhất là những người sông lâu trên thế giới. Nluí vậy, chúng tôi đưa ra tiêu đề cuôn sách nhỏ này " Sức khoẻ trong tay chúng ta" và nội dung trong đó có "quá ngôn" không ? - Thực tế cuộc sôdig của nhiều ngiíòi thuộc các lứa tuổi khác nha]] đã clúíng minh điều đó. Nhiều người tưởng không thể qua khỏi sau tai biến, bệnh tậ t nhưng họ không ngừng phấn đấu, có lối sống hỢp lý, khoa học và đã trở thành ngiíòi có ích và sông lâu khoẻ mạnh. Giữa lão khoa và nhi khoa có mối liên hệ mật thiết - vệ sinh từ thòi thơ ấu, thanh niên là tiền đề đảm bảo sức khoẻ của tuổi già. Kính thưa qưý vị bạn đọc, vói sô" trang không nhiềư, chúng tội cố gang khái qưát những việc cần làm để bcảo vệ sức klroẻ cho mình, thực hiện tiên chí sông lân khoẻ mạnh, sống có ích. Để có cuô"n sách nhỏ mày, xin được bày tỏ lòng biết ơn đến ban Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Viện lão khoa, đã tạo mọi điềư kiện giúp đõ tôi hoàn thành. Xin chân thành cảm ơn Nhà xưất bản Y học đã nhiệt tình, động viên, ủng hộ tôi viết cưôh "Sức khoẻ trong tay chúng ta". Xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã giúp đỡ về nhiều mặt để hoàn thành cưôh sách này vối ý thức chào mừng Kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Viện hão khoa 15/11/1983 - 15/11/2003. Còn cưộc sông là còn bàn đến vấn đề sííc khoẻ. Chúng tôi mong nhậir điíỢc nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc. Tiến sĩ Đoàn Yên Viên lão k h o a Viêt. N am P h ầ n rnôt KHÁI QUÁT VỀ Cơ THỂ CON NGƯỜI ĐANG LÃO HOÁ I. THỜI KỲ LỨA TUỔI Trước khi đi vào những phần thuộc biện pháp làm giảm tốc độ lão hoá, phòng bệnh, chúng ta hãy làm quen với một sô" thay đổi khi cơ thể biíớc vào giai đoạn lão hoá "rầm I'ộ" hơn. Tìm hiểu phần này sẽ giúp chúng ta tránh khỏi sự "ngộ nhận" để rồi trong quá trình tập luyện đúng mức hơn, phù hỢp vối sinh lý và tình trạng cơ thể của mỗi người theo phương châm không điíỢc thái quá, vì nếu thái quá sẽ có tác dụng ngược lại. Để việc phân tích những biến đổi lão hoá theo tuổi phù hỢp với sinh lý líía tuổi cũng nhií sử dụng các biện pháp có hiệu quả, chúng tôi xin giới thiệu một sô" mô"c phân định các thòi kỳ lứa tuổi thuộc nửa sau cuộc đòi > 30 tuổi 45 tuổi - ngiíòi trưởng thành 46 tuổi 60 tuổi - tuổi trung niên Nam 61 tuổi - 74 tuổi người có tuổi Nữ 56 tuổi - 74 tuổi }- 75 - 90 - người già > 90 - người sông lâu Lứa tuổi tníớc nghĩ hiíu - trung niên, cơ thể đã có những biến đổi về hình thái và chức năng các cơ quan, hệ cơ quan, hệ thông, không ít ngiíòi đã có những dấu hiệu lâm sàng bệnh lý. Trong sinh - y học lứa tuổi nặy ở vào thời kỳ chuyến đôi. Từ xưa dân gian đã có câư "49 chưa qưa, 53 đã đên". Trong các công trình về sự hoá già con ngiíòi đã cho thấy thời kỳ này là vùng ngoặt trên điíòng cong phát triển cá thể để đi vào lão hoá với tôh độ lớn hơn, rầm rộ hơn. Khoảng thòi gian đó tương đốì rộng, mang tính cá thể, từ 45 đến 55 tuổi, về mặt xã hội, lứa tuổi này vối những nhiệm vụ nặng nề hơn - gánh nặng của xã hội và gia đình đặt lên vai họ. Vối xã hội, họ là lứa tuổi " chấp chính" là trưởng các cơ quan, các ngành, các chuyên gia. chuyên viên thuộc các ngành nghê khác nhau, là những con người đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp, kinh nghiệm sông... Vói gia đình là nlnìng ngiíời “đứng mũi chịu sào”, các con đang độ trưởng thành, thi vào các trường chuyên nghiệp hoặc đã tôd nghiệp, cần chỗ làm việc. Không ít người chuẩn bị xây dựng gia đình cho các con..., cũng không ít người đã trở thành ông bà nội, ông bà ngoại. Theo quy luật bình thường của xã hội thì lứa tuổi trung niên phải chuẩn bị cả về thể chất và tinh thần cho nghỉ Iníu, chuẩn bị “hạ cánh” mà không gây hẫng 10 hụt cả về cuộc sống vật chất và tinh thần. Bệnh tật âm ỷ cũng nhân dịp này bùng phát. Tất cả những điều nối trên nê\i không xử lý khéo sẽ trở thành stress có tác dụng âm tính. Chính sự kiện nghĩ hưu có tác động mạnh mẽ đến con người, tác động đến nhiềư mặt trong cuộc sông. Tuy nhiên nó phụ thuộc vào việc trang bị về tâm lý và tình cảm của người đó, cũng như trình độ nhận thức mà sẽ có những “kích thích dương tính hay âm tính”. Lứa tuổi đã nghĩ hưu, vì lý do này hay khác, có nhiều bệnh mạn tính đa bệnh lý. Hàn Giang Ngoại cho rằng “ Tuyệt đại bộ phận người già đều mắc nhiều bệnh mạn tính, một sô" mang thương tật hoặc các di chứng do chiến tranh, do tai nạn lao động để lại”. Sự lão hoá tạo điều kiện cho bệnh tật phát triển, còn bản thân sự lão hoá không thể xem là bệnh, mà đó là một quá trình sinh lý. Tuy nhiên quá trình này làm tăng tính không ổn định, dễ tổn thương, dễ nhiễm bệnh. Viện sỹ v .v Prolkis cho rằng “Khi tuổi đã cao thì sự lão hoá vây bọc tất cả các cơ quan và hệ thông cả về mặt hình thái lẫn chức năng, nhưng quan trọng hơn cả là sự lão hoá hệ thần kinh và hệ tim mạch”. Theo ý kiến một sô" tác giả khác Những biến đổi theo tuổi của hệ thô"ng thần kinh - nội tiết có vai trò cơ bản trong điều hoà các quá trình chuyển hoá và chức năng sống, đồng thời có ý nghĩa hàng đầu trong lão hoá toàn bộ cơ thể. Như vậy, lão hoá là một quy luật, không có ngoại lệ cho riêng ai. Trần 11 Đăng Klioa nói “Cái già cứ xồng xộc đến". Chúng ta không chông điíỢc lão hoá, nhiíng chúng ta có khả năng làm giảm tôh độ lão hoá, chông được già sóm, thực hiện điíỢc tiêu chí của Liên Hợp Quôc “Không chỉ thêm năm tháng cho cuộc sống, mà cả thêm sức sông cho năm tháng" - sông lân khoẻ mạnh. II. S ự LÃO HOÁ CÁC C ơ QUAN VẬN ĐỘNG Những biểu hiện lão hoá ngoại hình phần lớn phụ thuộc bởi những biến đổi theo tuổi của bộ máy vận động. Ai cũng biết rằng tuổi tăng lên khô"i lượng cơ bị giảm, giảm cơ lực, tăng độ cong cột sống gù phần ngực, cổ và ở mức độ thấp hơn cong vùng thắt lưng - ưỡn lưng lordosis, cong mé siíờn, các đĩa đệm đốt sông và sụn khốp bề mặt xương bị nén chặt lại. Những biến đổi này gây đau âm ỷ ở lưng và trong các khớp chân tay, biểu hiện mệt mỏi khi đi lại, hạn chế sự linh hoạt trong các khớp, phát ra "tiếng kêu lạo xạo" khi vận động, cũng như rôl loạn tư th ế phong mạo và dáng đi. Hầu như những dấu hiệu thvíờng xuyên của lão hoá ở tuổi trên 45 - 50 là loãng xương osteoporosis. Loãng xương theo tuổi - là quá trình sinh học chung thông thường, phát triển theo quy luật ở người và động vật Suslov. 1981. Cơ sở của nó là một phức hỢp phức tạp của những biến đổi teo xương đựơc biểu hiện ở tất cả các mức độ câu tạo. ớ ngiíời nó được thể 12 hiện rõ hdn ỏ các đôh sông vùng giữa t hán, đạc biệt các đô"t thắt lưng. Nói chung ỏ cột sông những rôì loạn này được biển hiện rõ hơn so VỐI các chi. 0 tuổi 70 mật độ x\íơng ở nam giói bằng khoảng 70% bình thường, còn ở nữ thậm chí - 60%. Loãng xương, ngoài nguyên nhân tuổi tác. các yếu tố khác cũng gây ảnh hưởng, thí dụ, những rôl loạn nội tiết, dinh dưỡng không đầy đii, giảm hoạt động vận động. Đôl với già điển hình là các hiện tiíỢng bệnh hư xương - sụn osteschondrosis cột sông, có nghĩa là những biến đổi phá huỷ tổ chííc sụn của các dĩa đệm. ơ tuổi già những biến đổi này tlníòng gặp khoảng 83 - 98% trường hợp. Thưòng những biểu hiện lâm sàng của chúng ở phần cổ và thắt lưng cùng, thí dụ - viêm rề thần kinh thắt híng - cùng. Bệnh hư cột sông spondylosis, có nghĩa là phát triển thêm xương "cựa" trên các mép thân đôd sông, gặp ở những người trên 45 tuổi. Những biểu hiện này cũng thilòng gặp ở phần thắt lưng cột sông và những nơi khác. Sự lão hoá xương ô"ng dược biể\i hiện ở đầu xiiơng epiphysis và thân xương diaphysis làm mỏng lớp xương cứng, làm rỗng ống tuỷ xương, loãng xương. Thí dụ - độ dày xương đặc ỏ một phần ba trên xương đùi tuổi 20 - 40 khoảng 16,5mm, ở tuổi 75 - 89 là 7,9mm, còn ở những người trường thọ - chỉ có 6,8 mm. 0 nữ trước 40 tuổi độ dày lốp vỏ đốt bàn tay III 13 trung bình bàng min, còn ỏ những ngiíòi trưòng thọ ít hơn hai lần inm. Khác với những điều vừa tiùnli bày. ở ngilòi trẻ vối hạn chế vận động "teo do không hoạt động", xa ròi việc tập luyện thể chcât. những biến đổi này không hoàn toàn dừng lại ở mức ảnh hiíởng đến hoạt động lao động. Nhií chúng ta đã biết, những quá trình này không chỉ làm giảm híỢng chất x\íơng. mà ảnh hưởng cả đến chất lượng, giảm độ bển chác của xilơng. Trong nhiều tníòng hợp sẽ dẫn đến gãy x\íơng và nứt - rạn xương. Đặc biệt hay gãy xương cánh tay, xương qưay và xương đùi, đặc biệt gãy cổ xương đùi. Ồ những ngiíời trên 60 tuổi các khớp thiíòng bị biến đổi nhiều. Đó là sự biểu hiện cứng 0 khớp, sự phá huỷ sụn không đều, mọc xương - sụn ở rìa dưối dạng các u, các mấu. Cũng thay đổi cả lượng dịch khớp. Màng bao khớp trở nên kém di động và thô. Tất cả điều đó, tất nhiên, nói chung được phản ánh ở chức nàng khớp. Những nghiên cứu gần đây cho thấy có sự khác biệt mang tính sinh thái - quần thể về nhịp độ và ciiòng độ lão hoá xương. Thí dụ - mức biến đổi xương theo tuổi thấp đối vói những ngiíòi tníờng thọ quần thể Abkhazia, và cũng thấy hiện tượng đó trong các nhóm ngiíời vùng hoang mạc thuộc Trung - Á. 0 khu vực đại lục Au - Á có kh\iynh hiíớng giảm tốc độ lão hoá xương chút ít theo hướng từ Bắc đến Nam Pavlovsky, 1985. 14 III. s ự LÃO HOÁ VÀ HỆ THẨN KINH Sự lão hoá hệ thần kinh có ý nghĩa đặc biệt đối với lão khoa, vì những tế bào thần kinh hết sức nhạy cảm đôi vói những ảnh hưởng độc hại và không có khả năng phục hồi. Mặt khác, có ý kiến cho rằng, chính hệ thần kinh trung ương, trước tiên là bán cầu đại não, bền vững nhất và sông lâu nhất. Khi so sánh các loài linh trưởng primates khác nhau, bao gồm cả con người, đã xác định được sự phụ thuộc giữa mức độ phát triển não bộ và tuổi thọ. Như vậy, sự lão hoá của chính hệ thần kinh là yếu tô" hàng đầu gây nên lão hoá toàn cơ thể. Sự lão hoá được biểu hiện ở những biến đổi hình thái, chức năng và tinh thần, được phản ánh qua khả năng làm việc trí óc và chân tay, trí nhớ, cảm xúc, những phản ứng thuộc hành vi - nhân cách phức tạp và trong các mặt khác của hoạt động sông. Về mặt cấu trúc, sự lão hoá được thể hiện trước tiên ở giảm sô" lượng tế bào thần kinh cậc nơron. Mặc dù sau khi sinh có thể xẩy ra giảm một ít tế bào thần kinh, nhưng mất đi rõ rệt xẩy ra khá muộn, nó được bắt đầu từ 50 - 60 tuổi và diễn ra không đồng đều trong các vùng khác nhau của não bộ người già. Sự tổn thất các nơron vỏ não bộ người già có thể đạt đến 40 - 50% và cao hơn. Trọng lượng não của nam 15 lứa tuổi 20 - 30 đối vói người Ãu - Mỹ trung bình bằng 1394g. ở tuổi 90 chỉ còn 1161g. Trên người Việt Nam, lứa tuổi 25 - 29 trọng lượng não là 1 364,11± 77,6g, ở tuổi 65 - 69 Uíơng ứng là 1283,0 ± 95,0 đối vói nam giới. Có nhiều sô" liệu cho thây, lúc về già giảm cả mật độ phân bộ" và kích thiíớc các nơron, các sắc tô" bị đẩy sang một bên tế bào. Trong các chất trắng và chất xám diễn ra các quá trình thu teo, các hồi não thanh mảnh hơn, các rãnh rộng ra, còn khoang não thất tăng lên. ớ thuỳ trán giảm sô" nơron lốn nhất, cũng như ở vùng thái dương và vỏ tiểu não. Tuy nhiên, có nhiều tác giả cho rằng, không có sự tương ứng giữa sô" nơron tử vong và mức độ biến đổi chức năng ở một cấu trúc não nhất định. Những hiện tượng biến đổi liên quan đến lứa tuổi cũng thấy ở tuỷ sô"ng và hệ thông thần kinh ngoại biên và cả trong toàn bộ các khâu của hệ thông thần kinh thực vật. Giảm tính phản ứng vỏ bán cầu đại não được xác định ở những động vật già, suy giảm hoạt động mobilitas các quá trình thần kinh trong vỏ não, khó khăn lớn khi tập luyện các phản xạ có điều kiện. 0 những người có tuổi và già bị suy yếu, trước tiên là quá trình ức chê trong, khả nàng làm việc của tê" bào thần kinh giảm xuông, hoạt động điện sinh vật của não bộ cũng bị giảm. Tuy nhiên, bức tranh biến đổi theo tuổi không đồng nhất; có sự phụ thuộc bởi các 16 yếu tố thể tạng - di truyền, đặc tính tâm lý. Các tác giả cũng cho biết, các chĩ sô" hoạt động chức nàng ở những người họ hàng gần của những ngiíòi triíòng thọ - những người với tô" bẩm di truyền sông lâu, bị biến đổi theo tuổi "muộn" hơn 1 0 - 1 5 năm so với nhóm chứng. CÁC Cơ QUAN CẢM GIÁC Sự lão hoá của cơ quan cảm giác chưa được nghiên cứu đầy đủ. Những rô"i loạn theo tuổi của thị giác và thính giác có "ý nghĩa" hơn cả. Những biến đổi này giới hạn thực sự các khả năng thích nghi của con người, đặc biệt ở những người rất già. T h i g i á c . Những biến đổi theo tuổi của cơ quan thị giác được nghiên cứu tỷ mỷ hơn, vả lại, sự lão hoá một sô" cấu trúc của mắt, như đã biết, đựơc bắt đầu từ rất sớm, ở thòi kỳ tăng trưởng và kết thúc lúc về già. Đe ví dụ, có thể dẫn chứng sự lão hoá thuỷ tinh thể. Nó thể hiện tàng kích thước và khối lượng từ lúc khoảng 20 - 30 tuổi, đồng thời mật độ cấu trúc tăng lên, tăng độ đục bệnh đục nhân mắt do lãọ hoá. Thị lực giảm theo tuổi, lực điều tiết, thích nghi vối độ chiếu sáng kém, phản ứng đồng tử đôi với ánh sáng bị giảm, cũng nhií cảm giác tiíơng phản màu sắc. Những biến đổi lão hoá cũng đụng đến cả kết mạc, giác mạc, đáy mắt. Đặc điểm ánh mắt cũng như độ trong suô"t của "tuổi xuân" bị giảm. T2-SKTTCT 17 T h ín h g iá c . Sự lão hoá cơ quan thính giác cũng được bắt đầu từ sốin. Theo một số tài liệu, ngay cả lúc tuổi thanh niên, nhưng thường là sau 40 tuổi, khi đó độ tinh tế tiếp nhận âm thanh tần sô" cao bị mất. Người già thường khó tiếp nhận âm thanh tần sô" thấp. Sự nghễnh ngãng tăng theo tuổi, mặc dù sự biểu hiện của nó không như nhau. Vị g i á c . Có ý kiến cho rằng cảm giác vị giác xuất hiện rất sớm và tồn tại cho đến giai đoạn muộn phát triển cá thể. Nhưng có những sô" liệu cho thấy gần 80% người trên 60 tuổi có suy giảm chức nàng vị giác và ở một mức độ lốn hơn, liên quan đến lô"i sô"ng. Các tác giả còn cho biết sô" hành bưlbus vị giác giảm theo tuổi, được bắt đầu từ tuổi 45. K h ứ u g i á c . Những ý kiến về biến đổi theo tuổi chức năng khứu giác khá trái ngược nhau. Một sô" ý kiến cho rằng, khứu giác có thể bị suy giảm từ 45 tuổi và giảm tiến triển sau tuổi 60. Trong khi đó, đa sô" những ý kiến - ở hầu hết những người trường thọ 90 - 135 tuổi khíui giác vẫn được duy trì hoặc giảm chút ít. Những nghiên cứu khác đã xác nhận giảm sô" tế bào khứu giác và diễn ra các quá trình teo trong màng nhầy khoang mũi, nhưng cuối cùng lại không thấy liên quan rõ ràng lắm với' giảm khứu giác, vả lại, khi luyện tập tluíòng xuyên, ví dụ, ở những người làm nghề nếm thử hoặc người làm nghề hương phẩm nghề ngửi thử chức nàng vị giác và khứu giác có thể được duy trì lâu dài. 18 C ầ m g i á c d a . Có những khảo sát riêng biệt cho thấy một số dạng cảm giác da giảm theo tuổi, nluíng những số’ liệu này khá mâu thuẫn nhau. Có khả năng những biến đổi cảm giác rung động bị suy giảm rõ rệt nhất theo tuổi và hầu như không có biến đổi ỏ những người trường thọ. SỤ LÃO HOÁ VÀ HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ Vấn đề côd yếu và quan trọng nhất ở đây là những thay đổi về hình thái - chức năng được xác định bởi các quá trình sinh học theo tuổi, có thể được phản ánh ở tâm lý con người, ở các đặc tính thuộc nhân cách và trí tuệ trí năng của nó. Tất nhiên, về nguyên tắc việc chỉnh lý phức tạp các cơ chế hoạt động thần kinh cao cấp xẩy ra khi lão hoá có thể làm cơ sở cho những biến đổi theo tuổi các chức năng tâm lý, hoạt động tinh thần và hành vi con người. Tuy nhiên, không nên đánh giá những thay đổi này chĩ có một nghĩa âm tính và phá huỷ, hoặc cái gì đó khác mà là một bức tranh của nhiều quá trình thích nghi và bảo vệ. Điều đó liên quan trưóc tiên đến hiện tiíỢng phức tạp - trí năng. ! Khó lòng có thể so sánh trực tiếp các kết quả test trí tuệ người trẻ, người có tuổi và người già, bởi vì test được soạn thảo cho người trẻ có thể không phát hiện được cái đặc trưng trí tuệ và tiềm năng trí tuệ trong nhóm người già. Tuổi trẻ trí tuệ hướng chủ yếu 19 đên sự sẵn sàng, khả nàng học tập và giải qnyết những vấn đê mối. ơ tuổi già khcả năng hoàn thành những nhiệm vụ dựa trên viọc sủ dụng kinh nghiệm đã tích luỹ được các thong tin . Người cao tuổi học được và định hình ÌIÍỌC kinh nghiệm mới chậm hơn, nhưng không cỏ ranh giói rõ rệt trong trường hợp, khi có thể áp dụng những kinh nghiệm cớ tìt tníớc. ơ đây, tấ t nhiên mức khả năng trí tưệ của thanh niên có ý nghĩa không ít quan trọng, đặc biệt nê\i như người đó làm việc sáng tạo. Những người lao động trí óc các nhà khoa học, bác học, nhà vàn, hoạ sỹ thường duy trì sự sáng sưôd trí tuệ đến rất già. Nghiên cứư dọc nhĩíng người lao động trí óc từ 18 đến 60 tuổi cho thấy trí tuệ của họ khá hằng định ổn định. Nhiều chĩ sô" về trạng thái, khả năng làm việc trí óc ở tuổi 60, bảy mươi và nửa đầư lứa tuổi tám mươi ở mức như nhau hoặc giảm không đáng kể. Các kết quả nghiên CÍUI một nhóm lốn trên 1000 người ở tuổi từ 65 và cao hơn, được tiến hành bởi các nhà khoa học Tây Ban Nha đã chứng minh rằng, những rối loạn khả năng nhận thức có ít hơn 1/4 ở người có tuổi, còn ở ngaiòi già - 22% Lóper, Torres và c s , 1997. Các nhà tâm lý Mỹ cho rằng, ở đa sô' triíòng hợp giảm khả năng trí tuệ ở người có tuổi được giải thích bởi khả năng sức khoẻ yếu, bởi các nguyên nhân kinh 20
Ngày đăng 01/10/2016, 0842 Nhập môn tâm lí học lứa tuổivà tâm lí học sư phạmCâu hỏi nhiều lựa chọnCâu 1 Sự phát triển tâm lí của trẻ em là tăng lên hoặc giảm đi về số lượng các hiện tượng tâm nâng cao khả năng của con người trong cuộc thay đổi về chất lượng các hiện tượng tâm tăng lên hoặc giảm về số lượng dẫn đến biến đổi về chất lượng của hiện tượng đang được phát 2 Trẻ em là a. Người lớn thu nhỏ Trẻ em là thực thể phát triển tự Trẻ em là thực thể phát triển độc Trẻ em là thực thể đang phát triển theo những quy luật riêng của 3 Yếu tố bẩm sinh, di truyền có vai tròa. Quy định sự phát triển tâm Là điều kiện vật chất của sự phát triển tâm Quy định khả năng của sự phát triển tâm Quy định chiều hướng của sự phát triển tâm 4 Hoàn cảnh sống của đứa trẻ, trước hết là hoàn cảnh gia đình làa. Là nguyên nhân của sự phát triển tâm Quyết định gián tiếp sự phát triển tâm Là tiền đề của sự phát triển tâm Là điều kiện cần thiết của sự phát triển tâm 5 Tính tích cực hoạt động và giao tiếp của mỗi người trong cuộc sống có vai trò làa. Điều kiện cần thiết của sự phát triển tâm Quyết định trực tiếp sự phát triển tâm Tiền đề của sự phát triển tâm Quy định chiều hướng của sự phát triển tâm 6 Kinh nghiệm sống của cá nhân làa. Kinh nghiệm chung của loài. b. Kinh nghiệm do cá thể tự tạo ra trong cuộc Kinh nghiệm lịch sử xã hội do cá nhân tiếp thu được trong hoạt động và giao tiếp xã Cả a, b, 7 Nội dung chủ yếu trong đời sống tâm lí cá nhân làa. Các kinh nghiệm mang tính Các kinh nghiệm tự tạo ra trong cuộc sống cá thể. c. Kinh nghiệm lịch sử xã hội do cá nhân tiếp thu được trong hoạt động và giao tiếp xã Cả a, b, 8 Kinh nghiệm lịch sử xã hội của mỗi cá nhân chủ yếu được hình thành bằng con đường a. Di truyền từ thế hệ trước theo con đường sinh Bắt Hành động có tính mò mẫm theo cơ chế thử Theo cơ chế lĩnh hội học tập. Chương Nhập môn tâm lí học lứa tuổi tâm lí học sư phạm Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu 1 Sự phát triển tâm lí trẻ em là a Sự tăng lên giảm số lượng tượng tâm lí b Sự nâng cao khả người sống c Sự thay đổi chất lượng tượng tâm lí d Sự tăng lên giảm số lượng dẫn đến biến đổi chất lượng tượng phát triển Câu 2 Trẻ em là a Người lớn thu nhỏ lại b Trẻ em thực thể phát triển tự nhiên c Trẻ em thực thể phát triển độc lập d Trẻ em thực thể phát triển theo quy luật riêng Câu 3 Yếu tố bẩm sinh, di truyền có vai trò a Quy định phát triển tâm lí b Là điều kiện vật chất phát triển tâm lí c Quy định khả phát triển tâm lí d Quy định chiều hướng phát triển tâm lí Câu 4 Hoàn cảnh sống đứa trẻ, trước hết hoàn cảnh gia đình là a Là nguyên nhân phát triển tâm lí b Quyết định gián tiếp phát triển tâm lí c Là tiền đề phát triển tâm lí d Là điều kiện cần thiết phát triển tâm lí Câu 5 Tính tích cực hoạt động giao tiếp người sống có vai trò là a Điều kiện cần thiết phát triển tâm lí b Quyết định trực tiếp phát triển tâm lí c Tiền đề phát triển tâm lí d Quy định chiều hướng phát triển tâm lí Câu 6 Kinh nghiệm sống cá nhân là a Kinh nghiệm chung loài b Kinh nghiệm cá thể tự tạo sống 2 c Kinh nghiệm lịch sử - xã hội cá nhân tiếp thu hoạt động giao tiếp xã hội d Cả a, b, c Câu 7 Nội dung chủ yếu đời sống tâm lí cá nhân là a Các kinh nghiệm mang tính loài b Các kinh nghiệm tự tạo sống cá thể c Kinh nghiệm lịch sử - xã hội cá nhân tiếp thu hoạt động giao tiếp xã hội d Cả a, b, c Câu 8 Kinh nghiệm lịch sử - xã hội cá nhân chủ yếu hình thành đường a Di truyền từ hệ trước theo đường sinh học b Bắt chước c Hành động có tính mò mẫm theo chế thử - sai d Theo chế lĩnh hội học tập Câu 9 Sự hình thành phát triển tâm lí người diễn theo chế a Hình thành hoạt động từ bên chuyển hoạt động vào bên cá nhân cải tổ lại hình thức hoạt động b Sự tác động môi trường bên làm biến đổi yếu tố tâm lí bên cá 3 nhân cho phù hợp với biến đổi môi trường bên c Sự tác động qua lại yếu tố tâm lí có bên với môi trường bên d Hình thành yếu tố tâm lí từ bên sau chuyển vào bên chủ thể Câu 10 Nguyên nhân phát triển tâm lí trẻ là a Hoàn cảnh sống quan hệ đứa trẻ b Môi trường sống trẻ c Hoàn cảnh xã hội đứa trẻ đời d Hoàn cảnh kinh tế gia đình đứa trẻ Câu 11 Nội dung tính chất tiếp xúc người lớn với trẻ là a Yếu tố chủ đạo phát triển tâm lí b Nguyên nhân phát triển tâm lí c Khả phát triển tâm lí d Điều kiện phát triển tâm lí Câu 12 Quy luật tính không đồng phát triển thể ở 4 a Sự phát triển tâm lí người b Sự phát triển thể người c Sự phát triển mặt xã hội người d Cả a, b c Câu 13 Trong trình phát triển tâm lí cá nhân, giai đoạn phát triển là a Có tính tuyệt đối b Là kết tích luỹ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cá nhân c Chỉ có ý nghĩa tương đối d Các giai đoạn phát triển tâm lí phát triển thể quy định Câu 14 Trong phát triển tâm lí cá nhân, văn hoá xã hội có vai trò a Quy định trước phát triển tâm lí người b Quyết định gián tiếp phát triển tâm lí người giai đoạn đời c Quyết định phát triển tâm lí trẻ nhỏ d Chỉ ảnh hưởng phần tới phát triển tâm lí người trẻ tuổi 5 Câu 15 Anh chị không tán thành quan niệm đây a Con người tỏ thái độ tích cực trước hoàn cảnh từ tháng, năm đời b Con người tích cực hoạt động xã hội đánh giá c Tính tích cực hoạt động giúp trẻ phát triển tốt người lớn hướng dẫn chu đáo d Càng phát triển, hoạt động cá nhân có tính tự giác Câu 16 Sự phát triển tâm lí trẻ diễn ra a Phẳng lặng, khủng hoảng đột biến b Diễn nhanh chóng c Là trình diễn nhanh chóng, không phẳng lặng mà có khủng hoảng đột biến d Không phẳng lặng, mà có khủng hoảng đột biến Câu 17 Tâm lí học lứa tuổi nghiên cứu a Đặc điểm trình phẩm chất tâm lí riêng lẻ cá nhân Sự khác biệt 6 chúng cá nhân phạm vi lứa tuổi b Khả lứa tuổi việc lĩnh hội tri thức, phương thức hành động c Các dạng hoạt động khác cá nhân phát triển d Cả a, b c Câu 18 Tâm lí học Sư phạm nghiên cứu a Những vấn đề tâm lí học việc điều khiển trình dạy học b Sự hình thành trình nhận thức, xác định tiêu chuẩn phát triển trí tuệ điều kiện đảm bảo cho phát triển trí tuệ có hiệu trình dạy học c Mối quan hệ qua lại giáo viên - học sinh, học sinh - học sinh d Cả a, b c Câu 19 Quan niệm ″Trẻ em người lớn thu nhỏ lại″ quan điểm của a Thuyết tiền định b Thuyết cảm c Thuyết hội tụ hai yếu tố 7 d Tâm lí học macxit Câu 20 Thuyết tiền định, thuyết cảm thuyết hội tụ hai yếu tố có sai lầm chung thừa nhận đặc điểm tâm lí người do a Tiền định bất biến b Tiềm sinh vật di truyền định c ảnh hưởng môi trường bất biến d Cả a, b c Câu 21 Bản chất phát triển tâm lí trẻ em là a Sự tăng lên giảm số lượng tượng tâm lí b Quá trình biến đổi chất tâm lí gắn liền với xuất cấu tạo tâm lí c Quá trình trẻ em lĩnh hội văn hoá - xã hội loài người, hoạt động thân đứa trẻ thông qua vai trò trung gian người lớn d Cả b c Câu 22 Quy luật chung phát triển tâm lí trẻ em thể ở a Tính không đồng phát triển tâm lí b Tính toàn vẹn tâm lí 8 c Tính mềm dẻo khả bù trừ d Cả a, b c Câu 23 Sự phát triển tâm lí trẻ em tuân theo a Quy luật sinh học b Quy luật xã hội c Quy luật sinh học quy luật xã hội d Không theo quy luật Câu 24 Yếu tố giữ vai trò chủ đạo hình thành phát triển tâm lí trẻ em là a Di truyền b Môi trường gia đình xã hội c Giáo dục d Cả a b Câu 25 Hoạt động chủ đạo có đặc điểm a Là hoạt động lần xuất giai đoạn lứa tuổi, sau tồn suốt sống cá nhân b Là hoạt động mà chức tâm lí trẻ em cải tổ lại thành chức tâm lí 9 c Là hoạt động chi phối hoạt động khác tiền đề làm xuất hoạt động giai đoạn lứa tuổi d Cả a, b, c Câu 26 Việc phân chia giai đoạn lứa tuổi trẻ em chủ yếu vào a Đặc điểm tâm lí lứa tuổi b Sự phát triển yếu tố thể c Hoạt động đóng vai trò chủ đạo d Tính chất quan hệ xã hội trẻ em Câu 27 Quy luật không đồng phát triển tâm lí trẻ em biểu hiện a Trong toàn trình phát triển có nhiều giai đoạn giai đoạn phát triển không nhiều phương diện b Trong giai đoạn phát triển trẻ có phát triển không chức tâm lí c Tất trẻ em trải qua giai đoạn phát triển trẻ em phát triển không giai đoạn d Cả a, b, c Câu 28 Nội dung hoạt động giao tiếp trẻ em quy định bởi 10 10 thành hành vi đạo đức c Thói quen làm cho ý thức hành vi đạo đức thực thống mà không đòi hỏi nỗ lực ý chí d Cả a, b, c Câu 25 Thói quen đạo đức hiểu là a Hành vi sẵn sàng thực chuẩn mực đạo đức b Hành vi đạo đức ổn định trở thành nhu cầu người c Hành động tự động hoá d Cả a, b, c Câu 26 Trong việc giáo dục trẻ em, phong cách giáo dục tốt là a Phong cách dân chủ b Phong cách độc đoán, gia trưởng c Phong cách tự d Cả a,b,c Câu 27 Phương pháp giáo dục tốt là a áp đặt, cưỡng thực theo mệnh lệnh b Giảng giải, thuyết phục, động viên , giám sát 64 64 c Hoàn toàn để trẻ tự làm theo ý d Cả a,b,c Câu 28 Để nhân cách học sinh trở thành chủ thể đạo đức cần hình thành em phẩm chất tâm lí nào? a Tính sẵn sàng hành động có đạo đức b Nhu cầu tự đánh giá, tự khẳng định c Lương tâm d Cả a, b, c Chương sáu Tâm lí học nhân cách người thầy giáo Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu 1 Điểm không phù hợp với nghề dạy học? 65 65 a Nghề có đối tượng người phát triển b Nghề có công cụ lao động nhân cách người thầy c Nghề phép tạo thứ phẩm d Nghề sáng tạo sư phạm cao Câu 2 Điểm không phù hợp với nghề dạy học? a Nghề tạo sản phẩm tiêu dùng cho xã hội b Nghề tạo nhân cách người c Nghề tái sản xuất sức lao động cho xã hội d Nghề làm cầu nối khứ tương lai Câu 3 Lòng yêu trẻ người thầy giáo thể qua a Thái độ hài lòng, sung sướng tiếp xúc với trẻ em b Sự quan tâm đầy thiện chí trẻ em c Sẵn sàng giúp đỡ trẻ em điều kiện d Cả a, b, c Câu 4 Phẩm chất không phù hợp với tình cảm nghề dạy học? a Thế giới quan Mác - Lênin, lí tưởng đào tạo hệ trẻ b Lòng yêu người, yêu nghề 66 66 c Sự uỷ mị, yếu mềm trẻ d Các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Câu 5 Năng lực sư phạm người thầy giáo bao gồm a Các lực dạy học b Các lực tổ chức c Các lực giáo dục d Cả a, b, c Câu 6 Người thầy giáo có lực chế biến tài liệu người a Biết xác định đắn xác tài liệu cần truyền đạt cho học sinh b Biết chế biến tài liệu theo lôgíc khoa học lôgíc sư phạm c Dự kiến hành động học tập học sinh tình sư phạm xảy học sinh tiếp nhận tài liệu học tập d Cả a, b, c Câu 7 Yếu tố quan trọng cấu trúc nhân cách, định niềm tin trị, định hành vi ảnh hưởng thầy giáo trẻ là a Lí tưởng đào tạo hệ trẻ 67 67 b Thế giới quan khoa học c Phẩm chất đạo đức d Lòng yêu trẻ Câu 8 Năng lực hiểu học sinh trình dạy lớp là a Dự đoán mức độ căng thẳng học sinh tiếp thu b Xây dựng biểu tượng xác mức độ lĩnh hội học sinh c Xác định mức độ hiểu học sinh qua nét mặt d Cả a, b c Câu 9 Cơ sở để hình thành giới quan khoa học người thầy giáo là a Có tình cảm nghề nghiệp b Có tư tưởng c Có hiểu biết sâu rộng d Thực tiễn sống Câu 10 Khả đánh giá đắn tài liệu học tập thành phần lực a Tri thức tầm hiểu biết rộng b Hiểu học sinh dạy học giáo dục 68 68 học c Chế biến tài liệu d Nắm vững kĩ thuật dạy học Câu 11 Tri thức tầm hiểu biết người thầy giáo là a Nắm vững hiểu biết sâu rộng môn phụ trách b Có vốn hiểu biết khoa học khác kiến thức văn hoá chung c Khả nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ d Cả a, b, c Câu 12 Những phẩm chất nhân cách cần có người thầy giáo là a Thế giới quan khoa học b Lí tưởng đào tạo hệ trẻ Yêu người, yêu nghề c Các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp d Cả a, b, c Câu 13 Muốn trở thành người đánh thức sức mạnh tiềm ẩn bên đứa trẻ, người thầy giáo cần phải có a Năng lực hiểu học sinh b Lòng yêu nghề, yêu trẻ 69 69 c Lí tưởng đào tạo hệ trẻ d Tri thức tầm hiểu biết rộng Câu 14 Việc nhận thức sâu sắc tính có ích nghề nghiệp biểu của a Thế giới quan khoa học b Lòng yêu thương người c Lòng yêu nghề d Năng lực khéo léo ứng xử sư phạm Câu 15 Yếu tố đặc trưng lực dạy học người thầy giáo? a Năng lực cảm hoá học sinh b Năng lực hiểu học sinh trình dạy học c Tri thức tầm hiểu biết, lực chế biến tài liệu d Năng lực ngôn ngữ kĩ thuật dạy học Câu 16 Yếu tố đặc trưng lực người thầy giáo? a Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách người học sinh b Năng lực thiết kế tài liệu c Năng lực giao tiếp 70 70 d Năng lực cảm hoá học sinh lực khéo léo ứng xử sư phạm Câu 17 Năng lực hiểu học sinh trình dạy học giáo dục là a Hạt nhân cấu trúc nhân cách người thầy giáo b Chỉ số lực sư phạm c Là yếu tố định thành bại giáo viên hoạt động sư phạm d Là phẩm chất đặc trưng nghề dạy học Câu 18 Kĩ thiết kế bước dẫn dắt học sinh phát khái niệm thuộc về a Năng lực hiểu học sinh b Năng lực nắm vững kĩ thuật dạy học c Năng lực chế biến tài liệu d Năng lực ngôn ngữ Câu 19 Biểu lực khéo léo ứng xử sư phạm là a Nhanh chóng phát vấn đề b Biết biến bị động thành chủ động c Nhạy bén mức độ sử dụng tác động sư phạm d Cả a, b, c 71 71 Câu 20 Biết lường trước phản ứng học sinh tác động đến em biểu của a Năng lực chế biến tài liệu b Năng lực hiểu học sinh c Năng lực nắm vững kĩ thuật dạy học d Năng lực cảm hoá học sinh Câu 21 Yếu tố đặc trưng lực chế biến tài liệu a Trình bày tài liệu theo suy nghĩ lập luận riêng b Dự đoán thuận lợi khó khăn, mức độ căng thẳng cần thiết học sinh tiếp nhận tài liệu c Tìm phương pháp mới, hiệu nghiệm để làm cho giảng hấp dẫn, lôi học sinh d Nhạy cảm với giàu cảm xúc sáng tạo sư phạm Câu 22 Biết vạch kế hoạch hoạt động cách cụ thể, khoa học kế hoạch kiểm tra đánh giá, điều chỉnh kế hoạch hoạt động biểu của a Năng lực dạy học b Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm c Năng lực giao tiếp sư phạm d Năng lực giáo dục 72 72 Câu 23 Đặc điểm đặc trưng nghề thầy giáo là a Nghề có đối tượng người phát triển b Nghề mà công cụ lao động nhân cách người thầy c Nghề hình thành phát triển nhân cách cá nhân, tái sản xuất sức lao động d Cả a, b, c Câu 24 Người ta làm thực nghiệm Đề nghị 10 giáo viên dạy giỏi, 10 giáo viên dạy 10 giáo viên dạy trung bình, người phân tích bảng câu hỏi môn học học sinh lớp 10 cho biết số câu hỏi mà học sinh trả lời được, số câu hỏi khó, không trả lời Đồng thời cho 100 học sinh lớp 10 làm câu hỏi So sánh kết dự đoán giáo viên dạy giỏi, trung bình với kết làm học sinh Thực nghiệm nhằm phát lực hệ thống lực dạy học giáo viên? a Năng lực hiểu học sinh b Năng lực nắm vững kĩ thuật dạy học c Năng lực chế biến tài liệu 73 73 d Năng lực ngôn ngữ Câu 25 Giờ tập làm văn Cô giáo đề " Hãy viết cảm xúc mẹ em" An cầm bút suy nghĩ, hãnh diện Nó nhủ thầm dịp để bày tỏ cảm xúc Nó viết" chưa lần nhìn thấy mẹ, em sống vòng tay thương yêu dì Dì thương yêu người mẹ thực thụ, không gièm pha người đời đời bánh đúc có xương " Giờ trả hồi hộp tâm trạng hạnh phúc Nhưng thật bàng hoàng, trước mắt nó, văn điểm đỏ chót với lời phê cô giáo "Lạc đề" Nó chua xót Mẹ ơi! Tình thể hạn chế lực giáo viên? a Năng lực kiểm tra đánh giá học sinh b Năng lực hiểu học sinh dạy học giáo dục c Năng lực cảm hoá học sinh dạy học d Năng lực giao tiếp Câu 26 Yếu tố không đặc trưng lực nắm vững kĩ thuật dạy học? 74 74 a Nắm vững phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tạo cho học sinh vị trí người "phát minh", "sáng tạo" trình học tập b Gây hứng thú kích thích tính độc lập sáng tạo tư hành động học tập c Trình bày tài liệu theo suy nghĩ lập luận riêng d Tạo tâm có lợi cho việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh Câu 27 Năng lực ngôn ngữ người thầy giáo thể chỗ a Nội dung ngôn ngữ chứa đựng mật độ thông tin cao, xác lôgíc chặt chẽ b Có cách diễn đạt giản dị, sinh động, giàu hình ảnh, có ngữ điệu, mạch lạc ngữ pháp c Có kết hợp hài hoà ngôn ngữ nói với phương tiện phi ngôn ngữ khác d Cả a, b, c Câu 28 Trong lớp có học sinh nói tục Thầy giáo nghe thấy, không quát nạt, thầy bảo học sinh khác mang đến cốc nước Thầy cầm lấy, đưa cho học sinh nói tục nói “Em súc miệng cho vào lớp học tiếp” Cậu học trò cúi đầu ngượng với lỗi lầm Cả lớp im lặng Từ không nghe thấy lời nói tục 75 75 Tình thể lực chủ yếu giáo viên? a Năng lực giao tiếp b Năng lực hiểu học sinh dạy học giáo dục c Năng lực cảm hoá học sinh dạy học d Năng lực khéo léo ứng xử sư phạm 76 76 Câu 29 Cuối tiết toán, thầy xuống lớp nói “Ca dao Việt Nam phong phú Em đọc cho lớp nghe hợp cảnh bây giờ” Cả lớp không đọc Thầy nói tiếp “Không đọc thầy đọc giùm nhé” Năng mưa giếng đầy Sao nước cho thầy rửa tay Cả lớp lên, cười im lặng Tình thể lực chủ yếu giáo viên? a Năng lực khéo léo ứng xử sư phạm b Năng lực giao tiếp c Năng lực hiểu học sinh dạy học giáo dục d Năng lực cảm hoá học sinh dạy học Câu 30 Khi trả kiểm tra, Đạt ngồi cuối lớp đập tay lên bàn nói to "Thầy không công bằng" Tôi bình tĩnh gọi em lên "Sao không công bằng, em nói cho thầy nghe" Đạt trả lời "Bài em bạn Hiệp làm Hiệp điểm em có điểm" Tôi bảo "Hai em đưa cho thầy xem" Tôi đọc kĩ hai chỗ thiếu Đạt cho em xem Lúc này, em bắt đầu tái mặt xin lỗi thầy Tôi nói" Khi muốn nói điều gì, em phải suy nghĩ cho kĩ Lần thầy tha lỗi cho em." Tình thể lực chủ yếu 77 77 giáo viên? a Năng lực giao tiếp b Năng lực hiểu học sinh dạy học giáo dục c Năng lực cảm hoá học sinh dạy học d Năng lực khéo léo ứng xử sư phạm 78 78 [...]... và xã hội 11 11 Chương hai Tâm lí học lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở Tuổi thiếu niên Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu 1 Mệnh đề nào dưới đây thể hiện đúng bản chất giai đoạn lứa tuổi học sinh THCS tuổi thiếu niên? a Tuổi dậy thì b Tuổi khủng hoảng, khó khăn c Tuổi chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành d Về cơ bản, thiếu niên vẫn là trẻ con không hơn không kém Câu 2 Nguyên nhân khiến thiếu... kín đáo, bồng bột, pha chút kịch hoá Chương ba tâm lí học lứa tuổi trung học phổ thông tuổi đầu thanh niên Câu hỏi nhiều lựa chọn 26 26 Câu 1 Trong xã hội ngày nay, hiện tượng ″gia tốc phát triển″ đã khiến cho tuổi thanh niên a Bắt đầu và kết thúc sớm hơn trước đây b Bắt đầu sớm, nhưng kết thúc muộn hơn c Bắt đầu muộn, nhưng kết thúc sớm hơn d Bắt đầu và kết thúc muộn hơn trước đây Câu 2 Sự phát... trước hết phải học thật tốt đã, rồi mới tính đến việc khác Việc làm và suy nghĩ của Liên phản ánh đặc trưng nào trong tâm lí tuổi đầu thanh niên? a Tuổi giàu chất lãng mạn b Tuổi phát triển mạnh mẽ tự ý thức, tự tu dưỡng cá nhân c Tuổi phát triển tư duy trừu tượng 35 35 d Tuổi đầy hoài bão, ước mơ Câu 23 ở lứa tuổi học sinh THPT a Quan hệ với người lớn vẫn chiếm ưu thế hơn so với bạn cùng tuổi b Quan... trực quan hành động và tư duy ngôn ngữ Câu 17 Những môn học hấp dẫn đối với học sinh THPT là những môn học a Đòi hỏi ở các em sự tư duy tích cực, độc lập b Có nội dung cụ thể, không đòi hỏi nhiều khả năng tư duy trừu tượng c Có ý nghĩa xã hội cao d Mới lạ và các em được tiếp xúc lần đầu Câu 18 Điểm nào không phù hợp với đặc điểm tự ý thức của tuổi học sinh THPT a Học sinh THPT bắt đầu tri giác đặc... thành tố quan trọng của tự ý thức ở tuổi học sinh THPT c Tuổi học sinh THPT có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lí của mình theo quan điểm về mục đích và hoài bão cuộc sống của bản thân 33 33 d Tự ý thức của tuổi học sinh THPT xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động của bản thân trong tập thể Câu 19 Nguyên nhân cơ bản khiến học sinh THPT rất quan tâm đến diện mạo, hình thức bề ngoài... của học sinh THPT thường có tính chất a Hoàn toàn ổn định b Xác định c Không xác định d Tương đối ổn định Câu 9 Thái độ học tập của học sinh THPT được thúc đẩy trước hết bởi a Động cơ thực tiễn và động cơ nhận thức b Động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức và ý nghĩa xã hội của môn học c Động cơ nhận thức và ý nghĩa xã hội của môn học d Động cơ quan hệ xã hội Câu 10 Hứng thú học tập các môn học của học. .. bật về trí nhớ của lứa tuổi học sinh THPT là a Ghi nhớ có chủ định phát triển mạnh, nhưng chưa hoàn toàn chiếm ưu thế b Các em chưa biết vận dụng các biện pháp ghi nhớ lôgíc c Ghi nhớ chủ định giữ vai trò chủ đạo, các em đã tạo được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ d Cả a, b Câu1 5 Tính lựa chọn của chú ý ở lứa tuổi học sinh THPT được quyết định bởi a Thái độ lựa chọn đối với môn học của các em b Tính... chiếm ưu thế Câu 12 Loại tư duy nào phát triển mạnh ở lứa tuổi học sinh THPT? a Trực quan hình ảnh b Trực quan hành động c Trừu tượng, lí luận d Cả a, b,c Câu 13 Điểm nào không phản ánh đặc điểm tư duy của tuổi học sinh THPT? a Tính phê phán của tư duy phát triển mạnh b Tính độc lập của tư duy phát triển c Tính trực quan của tư duy phát triển 31 31 d Tính chặt chẽ và nhất quán phát triển Câu 14 Đặc... phát triển về cơ thể ở tuổi học sinh THPT diễn ra a Tương đối êm ả và cân đối b Nhanh, mạnh và có nhiều biến động c Mạnh mẽ nhưng không cân đối d Mạnh mẽ và cân đối Câu 3 Đặc trưng trong nội dung phát triển của tuổi học sinh THPT được quy định chủ yếu bởi yếu tố a Độ tuổi sinh học b Sự phát triển cơ thể 27 27 c Điều kiện xã hội mà trẻ em sống và hoạt động d Đặc trưng hoạt động học tập, họat động xã... được quyết định bởi a Thái độ lựa chọn đối với môn học của các em b Tính hấp dẫn của môn học c Thái độ của các em đối với giáo viên giảng dạy bộ môn d Cả a, b, c 32 32 Câu 16 ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có khả năng vừa nghe giảng, vừa ghi chép, đồng thời vẫn theo dõi được câu trả lời của bạn trong giờ học Điều này chứng tỏ sự phát triển và hoàn thiện của khả năng a Tri giác b Ghi nhớ hình - Xem thêm -Xem thêm BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI, BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI,
Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 03/02/2015, 1554 Sống thử là như thế nào ? 1. Sống thử là gì ? Sống như vợ chồng trước hôn nhân. Đăng kí kết hôn nhưng không sống chung với nhau . Đăng kí kết hôn và sống chung với nhau. Ý kiến khác 2. Bạn có từng được trang bị kiến thức về “sống thử” chưa ? Có Không Ý kiến khác 3. Để biết về “sống thử” chúng ta có thể tìm thông tin ở đâu ? Có thể chọn nhiều câu trả lời Từ người lớn Sách báo Internet Môi trường giáo dục Bạn bè Khác Sống thử có phải là một trào lưu ? 4. Bạn bè xung quanh bạn ,có phải ít nhiều cũng có người đã từng “sống thử” ? Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 5. Mọi người ai cũng sống thử,phải chăng bạn cũng nên sống thử một lần cho biết ? Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Sống thử có phải là giải pháp? 6. Sống xa nhà, thiếu thốn tình cảm gia đình,tại sao chúng ta không lựa chọn sống thử ? Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 7. Để tiết kiệm chi phí cho cả hai , phải chăng “sống thử” là một vấn đề đáng cân nhắc Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 8. Bạn có nghĩ thời gian “sống thử” có thể là “kinh nghiệm” cho bạn lựa chọn hôn nhân sau này ? Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Sinh viên chúng ta có nên lựa chọn sống thử? 9. Những mất mát về mặt tinh thần, sa sút trong học tập có phải là điều bạn suy nghĩ về hậu quả sẽ xảy ra khi sống thử? Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 10. Theo bạn thì sống thử không hề ảnh hưởng xấu đến hôn nhân sau này ? Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 11. Liệu bạn có chấp nhận cưới một người đã từng sống thử ? Có Không Ý kiến khác 12. Và gia đình bạn sẽ chấp nhận người sẽ kết hôn với con mình đã từng sống thử ? Có Không Ý kiến khác 13. Hiện trạng phá thai ngày càng phổ biến có phải là hậu quả của việc “sống thử” đem lại ? Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác 14. Theo bạn thì sống thử có phù hợp với văn hóa Việt Nam chúng ta không ? Có Không Ý kiến khác 15. Và bạn có cho rằng xã hội có nên thay đổi cách nhìn về sống thử ? Có Không Ý kiến khác Ý kiến cá nhân của sinh viên 16. Vậy nếu một người bạn tâm sự rằng họ muốn tiến tới sống thử vì lý do nào đó thì thái độ của bạn là gì ? Đồng ý hay phản đối ? Tại sao ? 17. Và theo bạn thì xã hội đã thật sự quan tâm đến vấn đề sống thử ở lứa tuổi sinh viên chưa ? Và xã hội cần phải làm gì để sinh viên có nhận thức được như thế nào là tốt và như thế nào là xấu khi quyết định sống thử ? . quan tâm đến vấn đề sống thử ở lứa tuổi sinh viên chưa ? Và xã hội cần phải làm gì để sinh viên có nhận thức được như thế nào là tốt và như thế nào là xấu khi quyết định sống thử ? . nên sống thử một lần cho biết ? Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Sống thử có phải là giải pháp? 6. Sống xa nhà, thiếu thốn tình cảm gia đình,tại sao chúng ta không lựa chọn sống thử. Sống thử là như thế nào ? 1. Sống thử là gì ? Sống như vợ chồng trước hôn nhân. Đăng kí kết hôn nhưng không sống chung với nhau . Đăng kí kết hôn và sống chung với nhau. Ý - Xem thêm -Xem thêm trắc nghiệm sống thử lứa tuổi sinh viên, trắc nghiệm sống thử lứa tuổi sinh viên,
Trang chủ Tiếng Anh Xã hội nhân văn ADMICRO A. Lo sợ B. Xem nhẹ bệnh tật, quan tâm nhiều hơn về thẩm mỹ C. Ổn định, hiểu biết nhiều về xã hội D. Hoang mang, lo âu và sinh khó tính Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án ANYMIND360 / 1 Câu hỏi này thuộc ngân hàng trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Xem chi tiết để làm toàn bài ZUNIA12 ZUNIA9 ADMICRO TÀI LIỆU THAM KHẢO
trắc nghiệm sức khỏe lứa tuổi