PHÒNG NGỪA Phòng ngừa bệnh uốn ván sau khi bị uốn ván: • Bệnh nhân bị UV không có miễn dịch hoàn toàn đối với bệnh, do đó vẫn phải chích ngừa UV. • Chích mũi thứ nhất VAT trước khi xuất viện. • Chích mũi thứ hai: ít nhất 1 tháng sau mũi thứ nhất • Chích mũi thứ Uốn ván là 1 trong bệnh lan truyền trùng cấp tính có phần trăm tử vong cao bởi vì ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván ( Clostridium tetani ) gây ra. Khi mắc bệnh uốn ván phần trăm tử vong rất cao 25 – 90% . Đặc biệt là uốn ván rốn nghỉ ngơi trẻ sơ sinh, tử vong trên 95%. Phòng ngừa. Những điểm chính. Uốn ván là nhiễm độc cấp tính độc tố thần kinh do Clostridium tetani. Các triệu chứng là co cứng liên tục tự phát của cơ Sự co cứng của khối cơ cắn được gọi là cứng hàm Chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Điều trị bằng globulin miễn dịch Bệnh uốn ván là gì? Dấu hiệu, thời gian ủ bệnh, các phòng. VCD Network 08:52 - 09/04/2021. Bệnh uốn ván là một trong những bệnh nhiễm khuẩn có nguy cơ tử vong cao nhất hiện nay. Tuy nhiên, rất nhiều còn mơ hồ về bệnh hoặc có tâm lý chủ quan nên đã dẫn đến những hậu quả Tuy nhiên để an toàn thì em nên tiêm thêm vaccine ngừa uốn ván V.A.T nữa nhé (tiêm đủ phác đồ 3 mũi) sẽ bảo vệ khỏi uốn ván trong 5 năm; vì khi súc vật cắn, ngoài nguy cơ bệnh dại còn có nguy cơ uốn ván chực chờ. Chúc em nhiều sức khỏe. Chẩn đoán và điều trị bệnh uốn ván. Uốn ván là một bệnh cấp tính nặng, có khả năng gây tử vong do độc tố của vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) gây ra, đặc trưng bởi các cơn co giật trên nền tăng trương lực cơ. Ở các nước đang phát triển, có khoảng 1 triệu ko7D03v. I. HÀNH CHÍNHHọ tên bệnh nhân Nguyễn Văn xxxGiới nam Tuổi 60Nghề nghiệp Làm vườnĐịa chỉ Di Linh, Lâm ĐồngNgày nhập viện 19h 22/10/20xxNgày làm bệnh án 10h 22/10/20xxII. LÝ DO NHẬP VIỆN Cứng cơIII. BỆNH SỬ 2 ngày – N1 Bệnh nhân 7h sáng ngủ dậy cảm thấy mỏi hàm, đau cơ toàn thân tăng dần xuất hiện sau gáy, sau đó đến lưng. Đến chiều thì thấy cứng hàm, miệng há khoảng nuốt khó. Bệnh nhân không sốt, không gồng giật, không nhức đầu. Tiêu tiểu bình thường. Nhập BV Lâm Đồng– N2 Bệnh nhân xuất hiện cứng cơ nhiều, cử động khó khăn, uống sặc, được BV Lâm Đồng chẩn đoán Uốn ván. Xử trí SAT 20000UI tiêm bắp, Sedusen 10mg 4 ống TM, Penicillin G 1 ống TM. Chuyển viện BV Bệnh Nhiệt đới.– Tình trạng từ lúc nhập viện đến lúc khámBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc khóCòn cứng cơHàm há 1cmXử trí Diazepam, Metronidazole, Vit B6, Lactate ringerIV. TIỀN SỬ– Bản thân+ Vết thương ngõ vào ngón I chân T do té xe máy cách NV BV Lâm Đồng 3 ngày, có làm mủ nhưng đã rạch, hiện rỉ dịch vàng, không sưng nề, viêm đỏ.+ Viêm dạ dày+ Chưa chích ngừa uốn vánThói quen hút thuốc lá 10 khoa Chưa ghi nhận THA, ĐTĐ, Rối loạn lipid máu, gần đây không sử dụng thuốc gì khoachưa ghi nhận tiền căn phẫu thuật, không có chấn thương vùng vùng bụng– Gia đình Chưa ghi nhận các bệnh truyền nhiễm hay có các triệu chứng tương DỊCH TỄ HỌC Dịch đang lưu hành tại địa phương Sốt xuất huyết DengueVI. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN– Bệnh nhân đặt nội khí quản khó hỏiVII. KHÁM Ngày thứ 3 của bệnh.1. Dấu hiệu sinh tồnM 84 lần/phútHA 140/90 mmHgT 37 oCNT 20 lần/ Tổng trạngBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc khóNiêm nhợt, không sung huyết, kết mạc mắt không vàngHạch ngoại biên vùng đầu – mặt – cổ không sờ chạmKhông dấu xuất huyết, không dấu hồng banVã mồ hôi vùng đầu mặt3. Hệ hô hấpLồng ngực không dị dạng, di động đều theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp trong, không rale bệnh lý, rung thanh đều 2 Hệ tuần hoànTim đều, rõ, T1,T2 không tách đôi, không rung miu, không ổ đập bất thường,5. Hệ tiêu hóaBụng cứng, khó khám6. Hệ niệu-dụcBụng cứng, khó khám7. Hệ cơ-xương-khớpCơ gồng 2 bên, mức độ trung bình8. Hệ thần kinhCổ cứng, không dấu thần kinh định vịVIII. TÓM TẮT BỆNH ÁN– Bệnh nhân nam, 60 tuổi, nghề nghiệp làm vườn, hiện ở Lâm Đồng, nhập viện vì Cứng cơ, bệnh 3 ngày.– Sau khi hỏi bệnh và thăm khám ghi nhận các vấn đề + Bệnh nhân tỉnh, không sốt+ Cứng cơ toàn thân theo trình tự uốn ván + co thắt Uống sặc+ Thời gian ủ bệnh 3 ngày, thời gian khởi phát bệnh < 24h+ Vết thương ngõ vào ngón I, chân T, ướt dịch vàng, không sưng nề, viêm đỏ+ Tiền căn viêm bàng quang cấp, chưa điều trị khỏi+ Chẩn đoán uống ván ở BV Lâm Đồng, xử trí SAT 20000UI+ Chưa tiêm ngừa uống vánIX. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘUốn ván toàn thể giai đoạn toàn phát tiên lượng nặng chưa biến chứngX. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT– Hội chứng ngoại tháp do thuốc– Viêm màng nãoXI. BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁNBệnh nhân xuất hiện cứng cơ toàn thân theo trình tự từ đầu cổ đến lưng rồi đến toàn thân, kèm co thắt uống sặc, nhưng vẫn tỉnh, không sốt, tiền căn chưa chích ngừa uốn ván, có vết thương ngõ vào là ngón I chân trái đã được xử trí tốt nghĩ nhiều đến chuẩn đoán Uốn gian ủ bệnh từ khi có vết thương đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên là 3 ngày, thời gian khởi bệnh từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi co thắt hầu họng < 24h, cơ địa Bệnh nhân già nên tiên lượng bệnh nhân có cứng cổ nhưng trên nền cứng cơ toàn thân theo trình tự uốn ván, không sốt, không nhức đầu, không nôn ói, vẫn tỉnh nên không nghĩ viêm màng nhân không có xử dụng thuốc gì gần đây nên không nghĩ hội chứng ngoại tháp do ĐỀ NGHỊ XÉT NGHIỆMCTM-KSTSR, ion đồ, XQ ngực thẳng, Siêu âm bụng, creatinin, ALT, AST, đường huyếtKhí máu động mạch xem có tình trạng toan hóa hay ứ CO2, giảm trao đổi O2 hay khôngECGKết quả CLS22/10/ SRÂm tính– 22/10 sinh hóa Na 137 mmmol/L K mmmol/LCre 94 umol/LAST 29 U/L ALT 21 U/L– X-quang phổi 22/10 nhu mô phổi có đám mờ không đồng nhất cạnh rốn phổi 2 bên– ECG bình thườngBiện luận Bệnh nhân có bạch cầu máu bình thường, không sốt, ít nghĩ đến tình trạng nhiễm trùng, tuy nhiên X quang phổi có hình ảnh bất thường ở rốn phổi 2 bên cần đề phòng biến chứng viêm phổiXIII. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Uốn ván toàn thể giai đoạn toàn phát tiên lượng nặng theo dõi biến chứng viêm phổiXIV. HƯỚNG XỬ TRÍ – Kháng sinh diệt trừ uốn ván– An thần chống co thắt, cân nhắc dãn cơ nếu không đáp ứng– Hút đàm nhớt– Truyền dịch, ăn qua ống sonde mũi dạ dày– Chăm sóc cấp I– Nên cho bệnh nhân nằm đệm khí hoặc nước để tránh loét da do nằm quá lâu– Chích ngừa cho bệnh nhân ít nhất 2 mũi trước khi xuất viện và hẹn ngày tái khám để chích mũi tiếp theo– Hướng dẫn người nhà xử trí vết thương khi gặp tình trạng tương tự và chích ngừa để dự phòngLưu ý Bệnh án chỉ mang tính chất tham khảo Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Hải Hà - Trưởng Đơn nguyên vắc-xin – Khoa Ngoại trú Nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bệnh uốn ván tetanus là một bệnh cấp tính do ngoại độc tố tetanus exotoxin của vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí. Các triệu chứng của bệnh được biểu hiện là những cơn co cứng cơ kèm theo đau, trước tiên là các cơ nhai, cơ mặt, cơ gáy và sau đó là cơ có tỷ lệ tử vong cao. Hiện nay nhờ vào Chương trình tiêm chủng, tỷ lệ mắc bệnh uốn ván đã giảm thiểu đáng kể. Tuy nhiên, cha mẹ cần lưu ý những thời điểm bắt buộc phải tiêm vắc-xin ngừa uốn ván cho trẻ để bảo vệ trẻ khỏi căn bệnh nguy hiểm này. 1. Bị uốn ván có nguy hiểm không? Bệnh uốn ván là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở nhiều nước đang phát triển thuộc Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng nhiệt đới. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới WHO trong những năm cuối của thể kỷ 20, mỗi năm có khoảng trẻ bị chết vì uốn ván sơ sinh ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ chết/mắc của uốn ván sơ sinh rất cao, có thể tới trên 80%, nhất là ở trường hợp có thời gian ủ bệnh ngắn. Tỷ lệ chết/ mắc của uốn ván từ 10 - 90%, tỷ lệ chết cao nhất ở trẻ nhỏ và người có tuổi. Bệnh có thể gặp bất kỳ thời gian nào trong năm, không mang tính chất mùa rõ Việt Nam, bệnh uốn ván xuất hiện tản phát ở khắp các tỉnh trong cả nước. Chương trình loại trừ uốn ván sơ sinh được triển khai từ năm 1992. Trong giai đoạn 1996 - 2000, tỷ lệ mắc uốn ván sơ sinh trung bình năm của cả nước là 0,13/ trẻ đẻ sống. Từ năm 2005, Việt Nam đã loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh theo quy mô huyện với tỷ lệ mắc dưới 1/ trẻ đẻ sống. Tuy nhiên, uốn ván vẫn là một bệnh rất nguy hiểm nếu trẻ sơ sinh, người bị thương không được dự kỳ ủ bệnh khoảng 3–21 ngày, trực khuẩn phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí, sau đó giải phóng ngoại độc tố vào máu và tấn công vào các bản vận động thần kinh – cơ, làm cho bệnh nhân bị co cứng cơ và trên nền cứng đó xuất hiện các cơn co giật. Sau khi bị thương, khoảng 15% trường hợp khởi phát bệnh trong vòng 3 ngày và 10% phát bệnh sau 14 ngày, trung bình là 7 ván toàn thân Đây là thể uốn ván thường gặp nhất. Các dấu hiệu sớm bao gồm triệu chứng khó mở miệng cứng hàm, nuốt khó, cứng và đau ở vùng cổ, vùng vai và sau lưng. Tiếp theo là tình trạng co cứng cơ bụng, cơ ngực, cơ hoành và các cơ ở chi, cuối cùng sẽ xuất hiện các cơn co cứng kịch phát toàn thân. Cơn co cứng toàn thân được kích thích bởi ánh sáng, tiếng động và tần suất ngày càng tăng dần. Các cơn co cứng kịch phát làm bệnh nhân uốn cong người, rách hay đứt cơ, co thắt cơ hô hấp gây ngạt và dẫn đến tử vong đột ngột. Một số bệnh nhân ở mức độ nhẹ chỉ bị tình trạng cứng cơ và có một vài cơn co cứng hoặc không có cơn co cứng ván ở trẻ sơ sinh hay còn gọi là uốn ván rốn, trẻ đẻ ra bình thường trong 2 ngày đầu, bệnh xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 28 sau sinh, thường khởi phát trong 2 tuần đầu sau khi sinh. Nguyên nhân do sử dụng các vật dụng không vệ sinh khi cắt cuống rốn cho trẻ. Triệu chứng thường gặp là cứng hàm làm cho trẻ không thể bú được, co cứng toàn thân, người ưỡn cong và dễ dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp ván cục bộ ít gặp, biểu hiện chỉ giới hạn ở các cơ gần vết thương, đây là thể nhẹ, tiên lượng tốt. Uốn ván đầu là thể hiếm gặp của uốn ván cục bộ, diễn ra sau chấn thương đầu hay nhiễm khuẩn tai. Các triệu chứng gồm cứng hàm, rối loạn chức năng một hoặc nhiều dây thần kinh sọ, hay gặp là dây số VII, tỷ lệ tử vong cao. Hình ảnh uốn ván ở trẻ sơ sinh 2. Biến chứng của bệnh uốn ván Sau đây là những biến chứng bệnh uốn ván nếu không điều trị uốn ván kịp thờiGãy xương thông thường sẽ bị co thắt cơ hoặc co giật nhưng trường hợp nặng có thể bị gãy phổi Nếu hít vào dịch tiết của dạ dày sẽ bị nhiễm trùng hô hấp dần dần phát triển thành viêm thắt thanh quản gây khó thở, ngạt thở đãn đến suy hô hấp và tử vongĐộng kinh Nếu nhiễm trùng ảnh hưởng đến não, người bị bệnh uốn ván có thể gặp phải tình trạng tương tự như động tắc phổi Một mạch máu trong phổi có thể bị tắc nghẽn và làm ảnh hưởng đến hệ hô hấp và tuần hoàn. Bạn cần điều trị bằng oxy và thuốc chống đông thận nặng suy thận cấp Co thắt cơ nghiêm trọng có thể dẫn đến sự phá hủy cơ xương khiến protein bị rò rỉ vào nước tiểu gây suy thận ra, bệnh uốn ván có thể có biến chứng “rối loạn thần kinh thực vật” biểu hiện bởi hiện tượng rối loạn nghiêm trọng về nhịp tim lúc rất nhanh, lúc lại rất chậm, huyết áp lúc tăng cao, lúc hạ thấp, và nhiệt độ cơ thể có thể tăng cao liên tục 40 - 41 độ C, dẫn đến tử cạnh đó, có thể gặp các biến chứng liên quan đến bệnh nhân nằm tại khoa hồi sức với thời gian kéo dài như nhiễm trùng cơ hội, viêm phổi do thở máy nhiễm các tác nhân đa kháng kháng sinh, teo cơ - cứng khớp... Nếu bạn có các bệnh lý nền tiềm ẩn như bệnh tim mạch, gan thận, đái tháo đường... sẽ có nguy cơ làm nặng nề thêm tình trạng bệnh lý. Kể cả khi bệnh uốn ván hồi phục có thể xuất viện, phần lớn các trường hợp bị uốn ván vẫn chưa thể quay trở lại công ăn việc làm trước đó do hậu quả cứng cơ khớp đã nêu và tình trạng cứng cơ khớp này có thể kéo dài 6 - 12 tháng tùy theo từng cá nhân. Biến chứng của bệnh uốn ván làm gãy xương của người bệnh 3. Làm thế nào để ngăn ngừa bệnh uốn ván? Tiêm vắc-xin phòng bệnh là giải pháp phòng bệnh uốn ván hiệu quả nhất. Hiện nay, tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có thực hiện dịch vụ tiêm vắc-xin phòng uốn ván đơn thuần vắc-xin phòng uốn ván hấp phụ TT và vắc-xin phối hợp 6 trong 1, 5 trong 1, 4 trong 1, 3 trong 1 được sản xuất bởi hãng GSK của Bỉ và Sanofi Pasteur của Pháp cho mọi đối tượng theo độ tuổi và cho cả phụ nữ mang ưu điểm khi tiêm phòng tại Vinmec bao gồmTrước khi tiêm vắc-xin, tất cả khách hàng được khám sàng lọc trước tiêm với các bác sĩ chuyên khoa Nhi – vắc-xin để giúp khách hàng đảm bảo sức khỏe tốt khi tiêm chủng. Bác sĩ sẽ tư vấn các loại vắc-xin phòng bệnh phù hợp với từng lứa tuổi theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới cũng như cách theo dõi phản ứng sau tiêm ngũ bác sĩ và điều dưỡng nhi giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý trẻ giúp gia đình yên tâm trong quá trình tiêm đối tượng tiêm chủng được theo dõi và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra theo dõi sau tiêm chủng được trang bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu; đội ngũ bác sĩ - điều dưỡng được đào tạo về xử trí cấp cứu phản vệ nhằm đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra. Ngoài ra, hệ thống Bệnh viện Vinmec luôn luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng để xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp – ngừng tuần hoàn để đảm bảo cho trẻ được tiêm chủng an toàn tiêm chủng thoáng mát, có khu chơi, giúp trẻ có cảm giác thoải mái như đang dạo chơi và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh Cold chain đạt tiêu chuẩn GSP, với tủ lạnh chứa vắc-xin tại mỗi phòng tiêm là tủ lạnh chuyên dụng vẫn có thể đảm bảo nhiệt độ +2 độ C đến +8 độ C khi mất điện trong vòng 24 giờ, nhằm giữ vắc-xin trong điều kiện tốt để đảm bảo chất Vinmec đang xây dựng phần mềm có thể kiểm tra lịch sử tiêm của trẻ hoặc đặt lịch nhắc để cha mẹ không quên lịch tiêm chủng của con qua máy tính, điện thoại một cách thuận tin tiêm chủng sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng quốc sĩ Nguyễn Hải Hà từng công tác nhiều năm tại Khoa Nhi – Sơ sinh Bệnh viện Thanh Nhàn – Hà Nội và Khoa sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City trước khi đảm nhiệm vị trí là Trưởng đơn nguyên vắc xin thuộc khoa Ngoại trú Nhi bệnh viện Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City như hiện nay Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Lịch tiêm vắc xin uốn ván cho bà mẹ mang thai và trẻ em Các loại vắc-xin cho trẻ đang có mặt ở Vinmec XEM THÊM Triệu chứng và phòng tránh nhiễm trùng uốn ván Lịch tiêm phòng uốn ván chi tiết cho bà bầu mang thai lần đầu, lần 2 trở lên Bệnh dại là gì? Cách xử trí sau khi bị chó dại cắn Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Hải Hà - Trưởng Đơn nguyên vắc-xin – Khoa Ngoại trú Nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp do ngoại độc tố của vi khuẩn ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, làm tổn thương não và hệ thần kinh trung ương, dẫn đến co giật các cơ trên nền cơ căng cứng, có thể gây suy hô hấp-trụy tim mạch, rối loạn thần kinh, thậm chí dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Nhận biết sớm bệnh để điều trị kịp thời là những vấn đề rất cần thiết. Vậy nên, chúng ta cần biết uốn ván phát bệnh sau bao lâu và triệu chứng bệnh như thế nào? 1. Bệnh uốn ván là gì? Bệnh uốn ván hay còn gọi là phong đòn gánh Tetanus là một bệnh cấp tính do của vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí và tiết ra ngoại độc tố thần kinh Tetanus exotoxin. Các triệu chứng của bệnh là những cơn co cứng cơ kèm theo đau, bắt đầu từ các cơ hàm, cơ mặt, cơ gáy và sau đó là cơ toàn thân. 2. Phương thức lây truyền bệnh uốn ván Thông thường nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương hở bị nhiễm đất bẩn, bụi đường, phân người hoặc phân súc vật hoặc qua các vết rách da, vết bỏng, vết thương dập nát. Đôi khi có trường hợp uốn ván sau phẫu thuật, nạo thai trong những điều kiện không vệ sinh. Uốn ván sơ sinh cũng thường bắt nguồn từ nhiễm trùng do cắt dây rốn ở trẻ sơ sinh không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn hoặc sau khi sinh, trẻ không được chăm sóc vệ sinh rốn sạch sẽ, gạc băng rốn không vô khuẩn nên bị nhiễm nha bào uốn ván. Hình ảnh mô tả phương thức lây truyền bệnh uốn ván 3. Nhiễm trùng uốn ván ủ bệnh bao lâu? Thời gian ủ bệnh Tính từ khi có vết thương đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh uốn ván, thường là biểu hiện cứng hàm, trung bình từ 3 đến 21 ngày. Cũng có thể từ 1 ngày cho tới vài tháng, phụ thuộc vào đặc điểm, độ lớn và vị trí vết thương. Sau khi bị thương, khoảng 15% trường hợp khởi phát bệnh trong vòng 3 ngày và 10% phát bệnh sau 14 ngày, trung bình là 7-10 ngày. Thời kỳ ủ bệnh càng ngắn < 7 ngày thì bệnh càng nặng. Nhìn chung, các vết thương bị nhiễm bẩn nặng thì thời gian ủ bệnh ngắn hơn và bệnh cũng nặng hơn, tiên lượng xấu thời gian ủ bệnh, uốn ván sẽ khởi phát với các dấu hiệu co thắt hay co giật, kéo dài từ 1-7 ngày. Thời gian khởi phát càng ngắn < 48 giờ bệnh càng nặng; đồng thời độ nặng tỷ lệ thuận với độ bẩn của vết thương. Mức độ nguy hiểm càng cao nếu thời kỳ ủ bệnh và khởi phát quá uốn ván ở người lớn và trẻ em Đặc trưng là bệnh nhân có nét mặt “cười nhăn” do sự co cứng các cơ hàm và các cơ ở mặt. Sau đó sẽ đến các cơ vùng gáy, cơ lưng, cơ bụng bị co cứng, đôi khi sự co cứng chỉ khu trú ở các cơ gần vùng có vết thương. Bệnh nhân sẽ có những tư thế đặc biệt tùy theo vị trí các cơ bị co, có thể gặp Cong ưỡn người ra sau, cong người sang một bên, gập người ra phía trước, thẳng cứng cả người như tấm ván. Các yếu tố bên ngoài làm kích thích các cơn co giật toàn thân bao gồm sự va chạm, ánh sáng chói, tiếng động ồn ào...Bệnh uốn ván sơ sinh hay còn gọi là uốn ván rốn trẻ đẻ ra bình thường trong 2 ngày đầu, bệnh xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 28 sau sinh, thường khởi phát trong 2 tuần đầu sau khi sinh. Triệu chứng thường gặp là cứng hàm làm cho trẻ không thể bú được, co cứng toàn thân, người ưỡn cong và dễ dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. 4. Làm thế nào để phòng bệnh uốn ván? Tiêm vắc-xin phòng bệnh là giải pháp phòng bệnh uốn ván hiệu quả nhất. Hiện nay, tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có thực hiện dịch vụ tiêm vắc-xin phòng uốn ván đơn thuần vắc-xin phòng uốn ván hấp phụ TT và vắc-xin phối hợp 6 trong 1, 5 trong 1, 4 trong 1, 3 trong 1 được sản xuất bởi hãng GSK của Bỉ và Sanofi Pasteur của Pháp cho mọi đối tượng theo độ tuổi và cho cả phụ nữ mang thai. Tiêm phòng vắc-xin uốn ván giúp phòng bệnh uốn ván ở người lớn và trẻ em Những ưu điểm khi tiêm phòng tại Vinmec bao gồmTrước khi tiêm vắc-xin, tất cả khách hàng được khám sàng lọc trước tiêm với các bác sĩ chuyên khoa Nhi – vắc-xin để giúp khách hàng đảm bảo sức khỏe tốt khi tiêm chủng. Bác sĩ sẽ tư vấn các loại vắc-xin phòng bệnh phù hợp với từng lứa tuổi theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới cũng như cách theo dõi phản ứng sau tiêm ngũ bác sĩ và điều dưỡng nhi giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý trẻ giúp gia đình yên tâm trong quá trình tiêm đối tượng tiêm chủng được theo dõi và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra theo dõi sau tiêm chủng được trang bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu; đội ngũ bác sĩ - điều dưỡng được đào tạo về xử trí cấp cứu phản vệ nhằm đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra. Ngoài ra, hệ thống Bệnh viện Vinmec luôn luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng để xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp – ngừng tuần hoàn để đảm bảo cho trẻ được tiêm chủng an toàn tiêm chủng thoáng mát, có khu chơi, giúp trẻ có cảm giác thoải mái như đang dạo chơi và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh Cold chain đạt tiêu chuẩn GSP, với tủ lạnh chứa vắc-xin tại mỗi phòng tiêm là tủ lạnh chuyên dụng vẫn có thể đảm bảo nhiệt độ +2 độ C đến +8 độ C khi mất điện trong vòng 24 giờ, nhằm giữ vắc-xin trong điều kiện tốt để đảm bảo chất Vinmec đang xây dựng phần mềm có thể kiểm tra lịch sử tiêm của trẻ hoặc đặt lịch nhắc để cha mẹ không quên lịch tiêm chủng của con qua máy tính, điện thoại một cách thuận tin tiêm chủng sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng quốc phòng ngừa uốn ván toàn diện, tiêm vắc-xin là một hành động đúng đắn và cần thiết trong giai đoạn đầu đời của trẻ. Khách hàng quan tâm đến dịch vụ tiêm vắc-xin tại Vinmec có thể tham khảo về Chương trình tiêm chủng trọn gói với nhiều loại vắc-xin đa dạng cho các đối tượng khác nhau, từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn, phụ nữ trước, trong và sau khi mang sĩ Nguyễn Hải Hà từng công tác nhiều năm tại Khoa Nhi – Sơ sinh Bệnh viện Thanh Nhàn – Hà Nội và Khoa sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City trước khi đảm nhiệm vị trí là Trưởng đơn nguyên vắc xin thuộc khoa Ngoại trú Nhi bệnh viện Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City như hiện nay. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Các loại vắc-xin cho trẻ đang có mặt ở Vinmec XEM THÊM Lịch tiêm phòng uốn ván chi tiết cho bà bầu mang thai lần đầu, lần 2 trở lên Mang thai 33 tuần mới tiêm vắc-xin uốn ván có được không? Thông tin cần biết về tiêm vắc xin cúm khi mang thai Dịch vụ từ Vinmec Uốn ván là nhiễm độc cấp tính độc tố thần kinh do Clostridium tetani. Các triệu chứng là co cứng liên tục tự phát của cơ. Sự co cứng của khối cơ cắn được gọi là cứng hàm. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều trị bằng globulin miễn dịch uốn ván người và điều trị hỗ khuẩn uốn ván nằm trong các bào tử tồn tại trong đất và phân gia súc, tồn tại bền vững theo thời gian. Tỷ lệ mắc bệnh liên quan trực tiếp đến mức độ tiêm chủng trong cộng đồng, cho thấy hiệu quả của các nỗ lực phòng ngừa. Ở Mỹ, mức độ có miễn dịch có xu hướng thấp hơn ở các nhóm tuổi lớn nhân bị bỏng, vết thương phẫu thuật, hoặc có tiền sử lạm dụng ma túy đặc biệt dễ bị uốn ván. Tuy nhiên, uốn ván có thể bị nhiễm từ các vết thương nhỏ hoặc thậm chí vết thương không rõ ràng. Tuy nhiên, uốn ván có thể bị nhiễm từ các vết thương nhỏ hoặc thậm chí vết thương không rõ ràng Nhiễm trùng cũng có thể xảy ra sau khi sinh uốn ván ở mẹ và ở trẻ sơ sinh uốn ván sơ sinh do hâu quả cảu việc cắt rốn sau đẻ và chăm sóc rốn không an toàn. Tiểu đường và tiền sử ức chế miễn dịch có thể là những yếu tố nguy cơ của uốn ván. 1. Faulkner A, Tiwari T Chương 16 Uốn ván Trong Cẩm nang dành cho giám sát các bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc xin, do SW Roush, LM Baldy, MA Kirkconnell Hall biên tập. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, Trung tâm Tiêm chủng và Bệnh đường hô hấp Quốc gia. Trang được xem lại lần cuối 06/02/2020. Bào tử C. tetani thường xâm nhập qua các vết thương bị ô nhiễm. Các biểu hiện lâm sàng của uốn ván do độc tố exotoxin tetanospasmin được sản sinh ra khi vi khuẩn bị ly giải. Độc tố xâm nhập vào đầu tận cùng thần kinh ngoại vi, liên kết không thể đảo ngược, sau đó đi lan dọc theo các sợi trục và synap thần kinh, và cuối cùng vào đến hệ thần kinh trung ương. Kết quả là, phóng thích các chất ức chế dẫn truyền từ các đầu dây thần kinh bị chặn, do đó gây ra sự kích thích cơ không mong muốn do acetylcholine và co cứng cơ toàn thân, thường kèm theo các cơn giật trên nền co cứng. Phá hủy hệ thống thần kinh thực vật và mất kiểm soát sư phóng thích catecholamine vỏ thượng thận gây ra sự bất ổn hệ thần kinh thực vật và tình trạng cường giao cảm. Một khi đã liên kết, độc tố không thể trung hòa thường nhất, uốn ván là bệnh lý toàn thân, ảnh hưởng đến cơ xương trên toàn cơ thể. Tuy nhiên, uốn ván đôi khi có thể khu trú ở nhóm cơ gần đường vào vết thương. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh uốn ván Thời kỳ ủ bệnh từ 2 đến 50 ngày trung bình, 5 đến 10 ngày. Các triệu chứng của uốn ván bao gồm Cứng hàm thường gặp nhấtkhó nuốtBồn chồnCáu gắtCứng cổ, cứng tay, hoặc chânLưng uốn cong uốn người ra sauĐau đầu Đau họngĐộc tính co thắt Sau đó, bệnh nhân gặp khó khăn khi mở hàm trismus. Co thắt Sự co thắt cơ tạo ra một biểu hiện đặc trưng với một nụ cười mếu và nhíu lông mày risus sardonicus. Có thể xảy ra tình trạng cứng hoặc co thắt cơ bụng, cổ và lưng và đôi khi là opisthotonos cơ thể bị cứng toàn thân kèm theo cong lưng và cổ. Co thắt cơ tròn gây ra bí đái hoặc táo bón. Khó nuốt có thể ảnh hưởng đến dinh dưỡng. Đau đặc trưng, co cứng toàn thân kèm theo vã mồ hồi khi có kích thích tối thiểu như chạm nhẹ, tiếng ồn hoặc vận động. Trạng thái tinh thần thường tỉnh táo, nhưng hôn mê có thể xảy ra khi có các cơn giật liên tục. Trong cơn co cứng toàn thân, bệnh nhân không thể nói hoặc khóc vì cứng thành ngực hoặc co thắt thanh môn. Gãy xương do co cứng kéo dài hiếm khi xảy giật cũng gây ảnh hưởng đến hô hấp, gây xanh tím hoặc tử vong do ngạt. Rối loạn thần kinh thực vật Nhiệt độ chỉ tăng ở mức vừa phải trừ khi có biến chứng nhiễm trùng kèm theo, ví dụ như viêm phổi. Tăng nhịp tim và nhịp thở. Phản xạ quá mức. Tăng nhịp tim và nhịp thở Phản xạ quá mức. Uốn ván dai dẳng có thể có biểu hiện thần kinh thực vật rất dễ khởi phát và phản ứng quá mức, bao gồm các giai đoạn tăng huyết áp, nhịp tim nhanh và kích thích cơ tim. Nguyên nhân gây tử vong Suy hô hấp là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất. Co thắt thanh quản và co cứng của thành bụng, cơ hoành và cơ ngực gây ngạt. Thiếu máu cũng có thể gây ngừng tim, và co thắt thanh quản dẫn đến hít phải dịch tiết từ miệng dấn đến viêm phổi, góp phần gây tử vong do thiếu oxy Thuyên tắc phổi cũng có thể xảy ra. Thuyên tắc phổi cũng có thể xảy ra. Tuy nhiên, xác định nguyên nhân tử vong ngay lập tức có thể không rõ ràng. Uốn ván cục bộ Trong uốn ván cục bộ, có sự co thắt của các cơ gần vết thương nhưng không có khít hàm; co cứng cơ có thể kéo dài trong vài ván đầu là một dạng uốn ván cục bộ ảnh hưởng đến dây thần kinh sọ. Phổ biến hơn ở trẻ em; bệnh có thể xảy ra trong viêm tai giữa mãn tính hoặc có thể do vết thương ở đầu. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Châu Phi và Ấn Độ. Tất cả các dây thần kinh sọ có thể được liên quan, đặc biệt là dây 7. Uốn ván đầu có thể trở thành uốn ván toàn thể. Uốn ván sơ sinh Uốn ván ở trẻ sơ sinh thường là uốn ván toàn thể và thường gây tử vong. Nó thường bắt đầu từ gốc rốn không được làm sạch ở trẻ sinh ra từ những bà mẹ không được tiêm phòng uốn ván đầy đủ. Khởi phát trong vòng 2 tuần đầu tiên của cuộc đời, đặc trưng bởi sự co cứng, co thắt, và ăn kém. Điếc hai bên có thể xảy ra ở trẻ sống sót. Đánh giá lâm sàngUốn ván nên được cân nhắc khi bệnh nhân có co cứng cơ đột ngột không rõ nguyên nhân hoặc co thắt, đặc biệt nếu họ có tiền sử vết thương gần đây hoặc có các yếu tố nguy cơ của uốn ván có thể bị nhầm với bệnh viêm não màng não do căn nguyên vi khuẩn hoặc virut, nhưng kết hợp sau đây gợi ý uốn ván Cảm giác không thay đổidịch não tủy bình thườngco cơKhít hàm phải được phân biệt với áp xe quanh amydan hoăc áp xe sau họng hoặc bất kì nguyên nhân khu trú nào khác. Phenothiazines có thể gây ra tình trạng co cứng giống như uốn ván ví dụ, phản ứng dystonic, hội chứng an thần kinh ác tính.C. tetani đôi khi có thể được nuôi cấy từ vết thương, nhưng nuôi cấy thường không nhạy; chỉ có 30% bệnh nhân uốn ván có kết quả cấy dương tính. Ngoài ra, nuôi cấy dương tính giả có thể xảy ra ở những bệnh nhân không bị uốn ván. Uốn ván có tỷ lệ tử vong Trên toàn thế giới 50%Ở người lớn không điều trị 15 đến 60%Ở trẻ sơ sinh, ngay cả khi được điều trị 80 đến 90%Tỷ lệ tử vong cao nhất ở người lớn tuổi và người nghiện ma lượng kém hơn nếu thời kỳ ủ bệnh ngắn và triệu chứng tiến triển nhanh hoặc nếu điều trị bị trì hoãn. Quá trình diễn biến có xu hướng nhẹ hơn khi không có sự tập trung của nhiễm việc sử dụng chăm sóc hỗ trợ hiện đại, hầu hết bệnh nhân đều hồi phục. Điều trị hỗ trợ, đặc biệt hỗ trợ hô hấpMở ổ vết thươngKháng độc tố uốn vánBenzodiazepin cho co thắt cơMetronidazole hoặc penicillinĐôi khi thuốc cho rối loạn thần kinh thực vậtĐiều trị uốn ván đòi hỏi duy trì hệ thống thông khí đầy đủ. Các can thiệp bổ sung bao gồm việc sử dụng globulin miễn dịch uốn ván TIG người sớm và đầy đủ để vô hiệu hóa độc tố chưa liên kết; ngăn ngừa sản xuất độc tố thêm; an thần; kiểm soát co thắt cơ, nhiễm độc thêm, cân bằng dịch, và nhiễm trùng lặp đi lặp lại; và chăm sóc điều dưỡng liên tục. IVIG có chứa chất kháng độc tố uốn ván, có thể được sử dụng nếu không có TIG. Bệnh nhân nên được giữ trong một căn phòng yên tĩnh. Vàinguyên tắc hướng dẫn tất cả các can thiệp điều trị Trung hòa độc tố không liên kết ngoài hệ thống thần kinh trung ương bằng globulin miễn dịch uốn ván ngườiTiêm phòng bằng cách tiêm độc tố uốn ván, chăm sóc để tiêm thuốc vào cơ thể khác với kháng độc tốGiảm thiểu tối đa ảnh hưởng của độc tố đã có trong hệ thống thần kinh TW Bụi bẩn và mô chết thúc đẩy C. tetani tăng trưởng nhanh chóng nên việc mở ở ổ vết thương, đặc biệt là vết thương đâm sâu, là rất cần thiết. Thuốc kháng sinh không phải là chất thay thế cho quá trình khử trùng và chủng ngừa đầy đủ nhưng thường được sử dụng. Lợi ích của chất kháng độc tố có nguồn gốc từ con người phụ thuộc vào số lượng tetanospasmin đã liên kết với màng synap - chỉ độc tố tự do mới trung hòa được. Đối với người lớn, TIG 3000 đến 6000 đơn vị tiêm bắp 1 lần duy nhất; khối lượng lớn này có thể được chia nhở và tiêm vào các vị trí riêng biệt xung quanh vết thương. Liều lượng có thể dao động từ 500 đến 6000 đơn vị, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vết thương, nhưng một số tác giả cho rằng 500 đơn vị là độc tố có nguồn gốc động vật ít được ưa chuộng hơn vì nó không duy trì được nồng độ đủ kháng độc tố trong huyết thanh của bệnh nhân và nguy cơ mác bệnh huyết thanh rất đáng kể. Nếu phải sử dụng huyết thanh ngựa, liều thông thường là đơn vị tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch Cẩn trọng Xem Xét nghiệm da Xét nghiệm da .Nếu cần, IVIG hoặc kháng độc tố có thể được tiêm trực tiếp vào vết thương, nhưng việc tiêm này không quan trọng bằng việc chăm sóc vết thương tốt. Thuốc được sử dụng để kiểm soát co là điều trị cơ bản để kiểm soát co cứng và co thắt. Chúng ngăn chặn sự tái hấp thu của một chất ức chế dẫn truyền thần kinh nội sinh, axit gamma-aminobutyric GABA, ở thụ thể GABAA. Diazepam có thể giúp kiểm soát cơn co giật, giảm co cứng và gây ngủ. Liều dùng thay đổi và đòi hỏi phải tính toản chuẩn một cách tỉ mỉ và quan sát chặt chẽ. Các trường hợp nặng nhất có thể cần 10 đến 30 mg, tĩnh mạch, 1 đến 4 giờ một lần. Các trường hợp ít nghiêm trọng hơn có thể kiểm soát được với diazepam uống 5 đến 10 mg mỗi 2 đến 4 h. Liều dùng thay đổi theo tuổi Trẻ em > 30 ngày và 7 tuổi cần 3 lần tiêm. Vắc-xin có thể chỉ là độc tố uốn ván TT, nhưng độc tố này thường được kết hợp điển hình với bạch hầu và/hoặc ho gà. Thuốc chủng ngừa cho trẻ em có các thành phần bạch hầu và ho gà DTaP, DT với liều cao hơn so với vắc xin người lớn Tdap, Td.Phụ nữ mang thai nên được cho Tdap trong mỗi lần mang thai, ưu tiên ở tuần thai thứ 27 đến 36 tuần bất kể khi nào họ được chủng ngừa lần cuối; bào thai có thể phát triển miễn dịch thụ động từ vắc xin được đưa vào ở thời điểm bệnh uốn ván không gây miễn dịch nên những bệnh nhân đã khỏi bệnh uốn ván nên được tiêm phòng. Dự phòng uốn ván trong điều trị vết thương thường quy Lịch sử của Toxoid uốn vánSạch sẽ, vết thương nhỏTất cả các vết thương khác*Td†TIG‡Td†TIG‡ Không rõ hoặc 10 năm kể từ lần dùng liều cuốiKhông Có nếu > 5 năm kể từ lần dùng liều cuốiKhông * Chẳng hạn như nhưng không giới hạn các vết thương bị ô nhiễm bẩn, phân, đất hoặc nước bọt; vết thương đâm; vết thương đè ép; và vết thương do tên lửa, vết bỏng, hoặc tê cóng.† Đối với bệnh nhân ≥ 10 tuổi chưa được tiêm Tdap trước đó, nên dùng một liều duy nhất Tdap thay vì một liều tăng cường Td. Trẻ em < 7 tuổi nên được tiêm DTaP hoặc, nếu vacxin ho gà bị chống chỉ định, DT. Trẻ em từ 7-9 tuổi nên được cho Td.‡ TIG 250-500 đơn vị IM. Những người bị nhiễm HIV hoặc suy giảm miễn dịch nặng có những vết thương bị nhiễm bẩn kể cả những vết thương nhỏ cũng nên được tiêm TIG, bất kể tiền sử của họ về tiêm phòng uốn = biến độc tố bạch hầu và uốn ván đối với trẻ em; DTaP = biến độc tố bạch hầu và uốn ván, ho gà đối với trẻ em; Td = biến độc tố uốn ván và bạch hầu được hấp phụ đối với người lớn; Tdap = biến độc tố uốn ván và bạch hầu, ho gà cho người lớn; TIG =globulin miễn dịch uốn ván người. Uốn ván là do một chất độc gây ra bởi Clostridium tetani trong các vết thương bị ô tố uốn ván ngăn chặn sự giải phóng các chất ức chế dẫn truyền thần kinh, gây cứng cơ nói chung với co thắt không liên tục; co giật và sự mất ổn định tự chủ có thể xảy lệ tử vong là từ 15 đến 60% ở người lớn không điều trị và từ 80 đến 90% ở trẻ sơ sinh ngay cả khi được điều ngừa độc tố được giải phóng bằng cách loại bỏ vết thương và cho thuốc kháng sinh ví dụ penicillin, doxycycline và trung hòa độc tố không liên kết với globulin miễn dịch uốn ván ở benzodiazepine tiêm tĩnh mạch cho chứng co thắt cơ, và sử dụng thuốc phong bế thần kinh cơ và thở máy khi cần thiết cho suy hô hấp do co thắt ngừa uốn ván bằng cách làm theo các khuyến cáo tiêm chủng định kỳ. Uốn ván là bệnh gì? Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính nặng nề, do ngoại độc tố của vi khuẩn uốn ván có tên Clostridium tetani gây nên. Ngoại độc tố này ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, làm tổn thương não và hệ thần kinh trung ương dẫn đến cứng cơ, có thể gây tử vong. Ở Việt Nam, bệnh uốn ván phân bố rải rác ở các tỉnh thành trong cả nước và có ở mọi lứa tuổi. Bệnh có thể gặp bất kỳ thời gian nào trong năm, không mang tính chất mùa rõ rệt. Chương trình loại trừ uốn ván sơ sinh được triển khai từ năm 1992. Từ năm 2005, Việt Nam đã loại trừ uốn ván sơ sinh theo quy mô huyện với tỷ lệ mắc uốn ván sơ sinh dưới 1/1000 trẻ đẻ lệ tử vong của bệnh uốn ván cao hơn ở những người không tiêm chủng và người lớn trên 60 tuổi. Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Đây là trực khuẩn gram dương, có lông quanh thân, di động tương đối, sống trong môi trường yếm khí. Trực khuẩn thường tạo nha bào hình cầu tròn ở dạng tự do hoặc hình dùi trống. Vi khuẩn uốn ván chết ở 560C, nhưng nha bào uốn ván rất bền vững, còn có thể gây bệnh uốn ván sau 5 năm ở trong đất. Các dung dịch sát trùng như phenol, formalin có thể diệt nha bào sau 8-10 tiếng và đun sôi trong vòng 30 phút cũng giết chết được nha bào. Loại vi khuẩn này có mặt khắp nơi trên thế giới và chủ yếu được tìm thấy trong đất. Nhiễm trùng vết thương, thường là vết thương hở, vết thương nhiễm bẩn, sâu, nhiều dị vật là môi trường thuận lợi thường gặp vi khuẩn uốn ván. Bào tử xâm nhập vào vết thương trên da, sinh sôi nảy nở và tạo ra độc tố bám vào đuôi các sợi thần kinh. Chất độc sẽ lan dần vào tủy sống và não. Độc tố ngăn chặn những tín hiệu hóa học từ não và tủy sống đến cơ. Cơ sẽ bị co giật nặng, bệnh nhân có thể ngừng thở và tử vong nếu nhóm cơ hô hấp bị co cứng kéo dài. Uốn ván sơ sinh thường bắt nguồn từ nhiễm trùng do cắt dây rốn ở trẻ sơ sinh không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn. Bệnh uốn ván thường bắt đầu bằng triệu chứng co thắt cơ hàm nhẹ, sau đó ảnh hưởng đến các cơ khác trong vùng mặt và các vị trí khác nhau trong cơ thể như ngực, cổ, lưng, bụng và mông. Co các cơ thắt lưng tạo ra tư thế uốn cong lưng đặc trưng. Co thắt các cơ hô hấp ảnh hưởng đến việc hô hấp. Việc co cơ mạnh, đột ngột, kéo dài gây đau cơ, có thể rách cả cơ và gãy xương. Các triệu chứng khác bao gồm sốt, nhức đầu, bồn chồn, khó chịu, bí tiểu, nóng rát khi đi tiểu và đại tiện mất kiểm soát. Uốn ván toàn thân là thể bệnh phổ biến nhất. Triệu chứng uốn ván toàn thân là nhiều cơ bị căng cứng và xuất hiện những cơn co giật đau đớn trong vòng 7 ngày từ khi vi khuẩn xâm nhập. Các cơ bị ảnh hưởng hầu hết thường ở hàm, cổ, vai, lưng, bụng trên, tay và đùi. Cơ mặt bị co lại nên mặt bị nhăn. Một số người bị co giật cơ mạnh, đau đớn khắp toàn thân, thậm chí rách cơ và gãy xương. Bệnh có thể nhẹ khi cơ co cứng với vài cơn co giật, vừa nếu có cứng hàm và khó nuốt hoặc nặng nếu co giật dữ dội hoặc ngừng thở. Uốn ván cục bộ không phổ biến. Triệu chứng uốn ván cục bộ xuất hiện ở các cơ gần vết thương. Uốn ván cục bộ thông thường có tiên lượng tốt hơn uốn ván toàn thân, tỷ lệ tử vong chỉ khoảng 1%. Tuy nhiên uốn ván cục bộ cũng có thể là dấu hiệu báo trước của uốn ván toàn thân. Thông thường nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương sâu, bị nhiễm bẩn, qua các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát, vết thương nhẹ, hoặc do tiêm chích nhiễm bẩn. Ghi nhận được các trường hợp mắc bệnh uốn ván sau phẫu thuật, hay sau nạo thai trong những điều kiện không đảm bảo vệ sinh. Có trường hợp tổ chức của cơ thể bị hoại tử và/hoặc các dị vật xâm nhập vào cơ thể bị nhiễm bẩn tạo ra môi trường yếm khí cho nha bào uốn ván phát triển. Trẻ sơ sinh bị bệnh uốn ván sơ sinh là do quá trình cắt và chăm sóc rốn không đảm bảo vệ sinh. Nha bào uốn ván xâm nhập qua dây rốn vì cắt rốn bằng dụng cụ bẩn hoặc sau khi sinh, trẻ không được chăm sóc rốn sạch sẽ, gạc băng rốn không vô khuẩn nên đã bị nhiễm nha bào uốn ván. Bệnh uốn ván sơ sinh thường xảy ra ở trẻ bị đẻ rơi, đẻ tại nhà được chăm sóc theo phong tục tập quán lạc hậu, nhất là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Bệnh uốn ván không lây truyền từ người sang người. Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh uốn ván Suy giảm hệ miễn dịch, không tiêm vắc xin uốn ván Không được thuốc tiêm phòng TIG kịp thời để chống lại bệnh uốn ván; Sự xuất hiện của vi khuẩn gây nhiễm bệnh khác; Mô bị tổn thương nhiều Tình trạng sưng tấy xung quanh vết thương. Những vết thương sau là điều kiện thuận lợi dễ mắc bệnh uốn ván Vết thương hở, bao gồm xăm mình, xỏ khuyên, vết tiêm Vết thương nhiễm bẩn, nhiều dị vật Vết thương do đạn bắn Gãy xương hở Bỏng Vết thương do phẫu thuật Vết cắn của động vật Các cách phòng ngừa bệnh uốn ván Tiêm vắc xin uốn ván là cách phòng bệnh tốt nhất. Tiêm vắc xin uốn ván để chủ động phòng uốn ván cho mẹ và UỐN VÁN SƠ SINH cho con. Phụ nữ có thai cần được tiêm tối thiểu 2 liều vắc xin uốn ván cách nhau tối thiểu 1 tháng và liều thứ 2 phải tiêm trước khi sinh 1 tháng. Những lần có thai sau cần tiêm nhắc lại 1 liều uốn ván trước khi sinh 1 tháng. Trẻ em dưới 1 tuổi sẽ được tiêm vắc xin phối hợp phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và viêm phổi/màng não do vi khuẩn Hib. Dùng globulin miễn dịch uốn ván khi có các vết thương sâu, nhiễm bẩn, nhiều dị vật, có tác dụng ngăn ngừa nhiễm trùng. Đối với người có các vết thương sâu, nhiễm bẩn nhiều, chứa dị vật, dễ mắc bệnh uốn ván thì cần xử lý như sau Trường hợp người bị thương đã được tiêm vắc xin uốn ván đầy đủ Đối với vết thương nhẹ, không bị nhiễm bẩn và liều vắc xin uốn ván cuối cùng cách lúc đó > 10 năm thì phải tiêm nhắc lại 1 liều vắc xin uốn ván. Đối với vết thương nặng hoặc bị nhiễm bẩn và trong vòng 5 năm trước đó chưa được tiêm vắc xin uốn ván thì phải tiêm nhắc lại 1 liều vắc xin uốn ván ngay trong ngày bị thương. Trường hợp người bị thương chưa được gây miễn dịch cơ bản đầy đủ bằng vắc xin uốn ván Cần phải được tiêm 1 liều vắc xin uốn ván ngay càng sớm càng tốt sau lúc bị thương. Nếu vết thương nặng hoặc bị nhiễm bẩn thì cần tiêm thêm TIG. Tiêm chưa đủ liều Trường hợp người bị thương chưa được tiêm đủ 3 liều vắc xin uốn ván hoặc không rõ tiền sử tiêm vắc xin uốn ván và có vết thương sâu hoặc bị nhiễm bẩn thì cho tiêm TIG với liều thấp nhất là 250 IU hoặc SAT với liều 1500-5000 IU. Có thể tiêm vắc xin uốn ván, tiêm TIG hoặc SAT cùng một lúc, nhưng phải dùng bơm kim tiêm riêng và tiêm ở vị trí khác nhau. Trước khi tiêm SAT có nguồn gốc từ động vật thì phải thử phản ứng để phòng sốc phản vệ bằng test trong da. Trường hợp người bị thương đã có lần được tiêm huyết thanh động vật thì trước khi tiêm phải thử phản ứng nội bì có đối chứng âm tính bằng tiêm nước muối sinh lý. Đọc kết quả sau 15 - 20 phút. Nếu chỗ đối chứng âm tính và chỗ thử xuất hiện nốt phỏng với quầng đỏ rộng 3mm thì đó là kết quả thử dương tính và cần phải làm giải mẫn cảm. Ngoài ra cần tuyên truyền giáo dục sức khoẻ về những thông tin cần thiết liên quan đến bệnh uốn ván và uốn ván sơ sinh, sự nguy hiểm và cách sơ cứu của các vết thương do đâm chọc và những vết thương kín và sự cần thiết phải tiêm chủng chủ động hoặc tiêm chủng thụ động sau khi bị thương, sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong y tế. Chẩn đoán bệnh uốn ván chủ yếu dựa vào biểu hiện uốn ván với co cứng cơ. Hiện tại không có xét nghiệm máu để chẩn đoán uốn ván và không phân lập được vi khuẩn uốn ván ở người. Thử nghiệm với que đè lưỡi là một thử nghiệm lâm sàng được thực hiện bằng cách chạm vào thành họng sau với dụng cụ đè lưỡi và quan sát phản ứng. Một kết quả dương tính khi có sự co rút không tự nguyện của hàm cắn xuống "thìa". Một báo cáo ngắn trên Tạp chí Y học Nhiệt đới và Vệ sinh Hoa Kỳ cho biết, trong một nghiên cứu đối tượng bị ảnh hưởng, xét nghiệm này có độ đặc hiệu cao không có kết quả xét nghiệm dương tính giả và độ nhạy cao 94% người nhiễm bệnh cho kết quả dương tính kiểm tra. Trước khi điều trị uốn ván, cần làm sạch các vết thương để ngăn ngừa nhiễm trùng. Vết thương phải được cắt lọc các tổ chức bị nhiễm bẩn hoặc hoại tử và Phải duy trì tình trạng thoáng khí của vết thương. Miễn dịch uốn ván TIG được tiêm càng sớm càng tốt, ngay cả khi đã được tiêm phòng vắc xin uốn ván trước đây. Tiêm bắp TIG với liều từ 3000 - 6000 IU. Nếu không có TIG, có thể thay thế bằng tiêm tĩnh mạch một liều SAT. Tuy nhiên liệu pháp này chỉ có tác dụng ngắn và không thể thay thế các phương pháp khác. Các chuyên gia Y tế nói rằng cách này có thể an toàn đối với phụ nữ mang thai và đang cho con bú. Các bác sĩ có thể chỉ định các nhóm kháng sinh penicillin hoặc metronidazole từ 7-14 ngày với liều cao, những kháng sinh này ngăn chặn vi khuẩn độc hại gây co thắt cơ và cứng khớp. Bệnh nhân bị dị ứng với penicillin hoặc metronidazole có thể thay thế bằng tetracycline. Có thể sử dụng thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ kết hợp với mở khí quản hoặc đặt ống nội khí quản, hỗ trợ hô hấp bằng thở máy để cấp cứu bệnh nhân. Đồng thời với điều trị, phải gây miễn dịch chủ động bằng vắc xin uốn ván cho bệnh nhân. Xem thêm Bà bầu không tiêm phòng uốn ván có sao không? 5 thời điểm bắt buộc phải tiêm vắc xin uốn ván cho trẻ Tiêm phòng uốn ván cho bà bầu như thế nào hiệu quả nhất? Lịch tiêm phòng uốn ván chi tiết cho bà bầu mang thai lần đầu, lần 2 trở lên

bệnh án uốn ván